Đam San .Net
Diễn đàn yêu âm nhạc và nhạc cụ dân tộc Việt Nam


Bạn đang truy cập vào diễn đàn cũ của Đamsan.Net. Diễn đàn này không nhận đăng kí thành viên mới cũng như bài viết mới kể từ ngày 11-02-2012.
BQT.

Nhạc lý căn bản

rated by 0 users
This post has 44 Replies | 2 Followers

Top 500 Contributor
trung cấp cầm thủ
Cho em hỏi cái kí hiệu ^ này và chiều ngược lại trong bản nhạc có í nghĩa như thế nào vậy?
It's easy to love, but it's difficult to accept this love!
Top 10 Contributor
cầm sư cấp 4
không phải kí hiệu bnả nhạc đặc biệt gì đâu, đây chỉ là kí hiệu do người chơi nhạc tự thêm vào, để tiện cho việc đập phách khi chơi thôi, chiều mũi tên hướng lên trên có nghĩa là bạn nhấc chân lên, chiều hướng xuốg dưới nghĩa là bạn đập chân xuống, chắng hạn ví dụ KH "^" nằm ở trên note nào thì có nghĩa là khi thổi note này sẽ ứng với nhịp chân của bạn nhấc lên. Chúc bạn sớm tién bộ.
Top 10 Contributor
cầm sư cấp 4

chocobo:
Cho em hỏi cái kí hiệu ^ này và chiều ngược lại trong bản nhạc có í nghĩa như thế nào vậy?

Dấu này trong bộ dây nếu là dấu lớn đi kèm với dấu vuông 3 cạnh úp xuống là ký hiệu của chiều vĩ kéo. Dấu Vuông là kéo , dấu V là đẩy vĩ lên.  Những dấu này lớn hơn bình thường nên dễ nhận ra.

còn những dấu V nằm ngang thì là dấu nhấn , dằn note nhạc, gặp note này, bạn phải chơi mạnh, dứt khoát, và gọn tiếng.

Top 150 Contributor
cầm sư cấp 1
 dấu ^  và ngược lại nếu ở  các bè gẩy là gẩy  móng lên hoặc xuống đấy bạn.
'' Ngõ trúc sân mai nhìn cảnh cũ Cà meo cơm mốc nhớ hàn vi''
Top 75 Contributor
cầm sư cấp 2
Quãng là gì?

Quãng là khoảng cách giữa hai nốt nhạc. Ðể xác định một quãng ta phải biết được kích cỡ số học và chất lượng của nó.

Kích cỡ số học của quãng

Bằng cách tính toán số lượng nốt nhạc trong một quãng mà chúng ta có thể xác định được kích cỡ số học của nó. Khi tính toán phải bao gồm cả nốt đầu tiên và nốt kết thúc. Ví dụ từ Ðô tới Mi chúng ta có một quãng 3 (C-1, D-2, E-3). Trong phần kế tiếp bạn sẽ biết được mối quan hệ giữa số nốt và kích cỡ số học của quãng:intNumerical.gif (2417 bytes)

Tuy nhiên, không phải tất cả các quãng có cùng giá trị số học như nhau đều có kích cỡ giống nhau. Ðó là lý do tại sao chúng ta cần phải xác định chất lượng của quãng bằng cách xác định chính xác số cung và nửa cung trong quãng.

Nguồn : http://ducavn.com

Top 75 Contributor
cầm sư cấp 2
Cung và nửa cung

Trong hệ thống bình quân, quãng tám được chia chính xác thành 12 nốt. Khoảng cách giữa hai nốt kề nhau là nửa cung. Các phím bất kỳ trên bàn phím này đều cách nốt liền trước và liền sau nó nửa cung.

 

Một cung bao gồm hai nửa cung. tất cả các phím trắng được chen giữa bởi một phím đen đều cách nhau một cung. Những phím trắng không bị chia cách bởi phím đen thì cách nhau nửa cung:

Các nốt tương ứng tại các phím trắng được gọi là: Ðô, Rê, Mi, Fa, Sol, La và Si tương ứng  C, D, E, F, G, AB. Những nốt này được xem là những nốt nhạc tự nhiên (nốt bình). Chúng có thể được tăng lên nửa cung với dấu thăng và giảm nửa cung với dấu giáng. Một phím đen, ví dụ phím nằm giữa Ðô và Rê, có thể được xem là Ðô thăng hoặc Rê giảm:

Nguồn : http://ducavn.com

Top 75 Contributor
cầm sư cấp 2
Chất lượng quăng

Bằng cách sử dụng bàn phím để xác định số lượng nửa cung giữa các nốt chúng ta có thể thấy tuy rằng các quăng có cùng giá trị số học nhưng lại có số nửa cung khác nhau. Ví dụ, quăng 2 giữa Đô và Rê là một cung (tức hai nửa cung) trong khi quăng hai giữa Mi và Fa chỉ có một nửa cung:

Đối với các quăng khác cũng tương tự. Ví dụ, quăng 3 giữa Rê và Fa là một một cung rưỡi (tức 3 nửa cung) trong khi quăng 3 giữa Đô và Mi có tới 2 cung (tức 4 nửa cung):

Trên đây là lư do tại sao chúng ta phải xác định chất lượng của quăng. Hăy tham khảo từng quăng để biết thêm về chất lượng quăng.

Nguồn : http://ducavn.com

Top 75 Contributor
cầm sư cấp 2
Ðảo quãng

Muốn đảo quãng thì đảo nốt thấp của quãng lên vị trí cao hơn một quãng 8 hoặc đưa nốt cao hơn xuống một quãng 8.

Bảng dưới đây cho bạn thấy được một quãng sẽ biến đổi như thế nào sau khi đảo quãng:

Trước khi đảo quãng sau khi đảo quãng
quãng 2 quãng 7
quãng 3 quãng 6
quãng 4 quãng 5
quãng 5 quãng 4
quãng 6 quãng 3
quãng 7 quãng 2

 

Chất lượng quãng Sau khi đảo quãng
Trưởng Thứ
Thứ Trưởng
Tăng Giảm
Giảm Tăng
Ðúng Ðúng

Ðảo quãng rất thuận tiện cho việc phân tích các quãng 6 và quãng 7

Các ví dụ về đảo quãng

 

Xác định quãng bằng cách đảo quãng

Cách dễ dàng nhất để xác định quãng 6 và quãng 7 là đảo quãng và phân tích kết quả các quãng 2 và quãng 3 tạo thành

Ví dụ, thay vì phải tính toán số lượng cung và nửa cung trong quãng 6 F# - D#, bạn có thể đảo quãng và phân tích quãng 3 tạo thành. Vì quãng 3 D#-F# là quãng 3 thứ nên quãng 6 F#-D# phải là quãng 6 trưởng.

Quãng E-Db là một quãng 7 giảm vì nó trở thành quãng 2 tăng sau khi đảo quãng

Top 75 Contributor
cầm sư cấp 2
Các dấu hóa

Cao độ của một nốt nhạc có thể được thay đổi bằng cách sử dụng dấu hóa

Dấu hóa Tên Tác động

Dấu thăng Tăng nốt nhạc thêm 1/2 cung

Dấu giáng Giảm nốt nhạc xuống 1/2 cung

Dấu thăng kép Tăng nốt nhạc lên 1 cung

Dấu giáng kép Giảm nốt nhạc xuống 1 cung

Dấu bình Ðưa nốt nhạc về trạng thái tự nhiên ban đầu

Ðồng âm

Các nốt nhạc khác tên nhưng có cùng cao độ thì được gọi là đồng âm. G# và Ab là hai nốt đồng âm

Trùng âm

Hai nốt có cùng tên và cùng cao độ thì được gọi là trùng âm

Quãng lên và quãng xuống

Khi nốt thứ hai của một quãng cao hơn nốt thứ nhất thì được gọi là quãng lên, và ngược lại nốt thứ hai thấp hơn nốt thứ nhất thì được gọi là quãng xuống.

 

Quãng đơn và quãng kép

Quãng đơn là những quãng không vượt quá một quãng 8. Quãng kép là quãng lớn hơn một quãng 8

Quãng 9, quãng 10, quãng 11 là những ví dụ về quãng kép

Ðôi khi chúng ta đơn giản hóa quãng kép và đề cập đến chúng bằng sử dụng những quãng đơn tương ứng.

 

Quãng giai điệu và quãng hòa âm.

Quãng hòa âm là cả hai nốt đều vang lên một lúc. Quãng giai điệu là hai nốt ngân lên kế tiếp nhau.

 

Nửa cung dị và nửa cung đồng

Trong nửa cung đồng, hai nốt tạo nên nửa cung đều có cùng tên, ví dụ A-A#. Trong nửa cung dị, hai nốt tạo nên nửa cung đều khác tên nhau, ví dụ A-Bb:

 

Quãng 3 cung

Quãng 3 cung là một quãng gồm 3 cung

Quan hệ toán học của các quãng

Nốt La (nốt nằm trong khuông nhạc), thông thường có tần số giao động là 440 chu kỳ/giây (tức là 440Hz). Ðiều này có nghĩa là nó rung 440 lần/giây. Một nốt la khác ở độ cao hơn một quãng 8 sẽ rung 880 lần/giây (tần số là 880Hz), chính xác là số lần rung tăng gấp đôi theo quan hệ 880:440 <-> 2:1.

Khi quan hệ toán học này càng phức tạp thì thì quãng trở nên nghịch hơn. Sau đây là bảng biểu diễn quan hệ toán học của một số quãng theo thứ tự từ thuận đến nghịch

Quan hệ Quãng
2:1 Quãng 8
3:2

Quãng 5

4:3 Quãng 4
5:4 Quãng 3 trưởng
9:8 Quãng 2 trưởng
18:17 Quãng 2 thứ

Quãng 8 tăng: 6 cung rưỡi (tức 13 nửa cung)

Top 75 Contributor
cầm sư cấp 2
Quãng 2

Quãng 2 có các loại quãng 2 trưởng, quãng 2 thứ, quãng 2 tăng và quãng 2 giảm. Sau đây bạn có thể thấy được số lượng nửa cung phụ thuộc vào chất lượng của quãng 2:

Quãng 2 giảm,: 0 nửa cung

Quãng 2 thứ: 1 nửa cung

Quãng 2 trưởng: 2 nửa cung

Quãng 2 tăng: 3 nửa cung

Xác định chất lượng quãng 2

Quãng 2 là loại quãng dễ xác định nhất. Tuy nhiên, điều quan trọng là phải thành thạo việc xác định quãng 2 trước khi đi vào xác định các quãng khác.

Ðể xác định chất lượng của quãng 2 chúng ta phải biết:

  • Số lượng nửa cung chứa trong mỗi loại quãng 2
  • Thứ tự các nốt nhạc (C, C#-Db, D v.v...). Chúng ta phải nhớ rằng ngoài Mi-Fa và Si-Ðô, khoảng cách giữa hai nốt tự nhiên là một cung.

Khi thuộc lòng những yếu tố này, chúng ta có thể tính ra được số nửa cung trong nháy mắt.

Một cách khác để xác định chất lượng quãng 2

Nếu là hai nốt tự nhiên, chúng ta không cần phải tính số nửa cung nếu như vẫn nhớ rằng chỉ có Mi-Fa và Si-Ðô là nửa cung. Nếu có dấu hóa, chúng ta sử dụng phương pháp sau:

  • Ðưa tất cả các nốt về tự nhiên để xác định chất lượng
  • Cộng thêm dấu hoá và xem xét ảnh hưởng của nó đối với quãng

Ví dụ: G#-A#:

  • Ðưa các nốt về tự nhiên ta được G-A là một quãng 2 trưởng. (vì chỉ có E-F và B-C là quãng 2 thứ).
  • Cộng thêm dấu thăng của nốt Sol. Quãng này bây giờ nhỏ lại và nó trở thành quãng 2 thứ.
  • Cộng thêm một dấu thăng vào nốt La. Quãng này lớn lên và trở thành một quãng 2 trưởng.

Một ví dụ khác: C#-D (dấu thăng kép)

  • Ðưa các nốt về tự nhiên ta được C-D là một quãng 2 trưởng (vì chỉ có  E-F và B-C là quãng 2 thứ).
  • Cộng một dấu thăng vào nốt Ðô. Quãng này nhỏ lại trở thành quãng 2 thứ.
  • Cộng một dấu thăng nốt Rê. Quãng này lớn lên trở thành quãng 2 trưởng.
  • Công tiếp một dấu thăng vào nốt Rê. Quãng này tiếp tục lớn thêm và trở thành quãng 2 thăng.

Phương pháp này rất hữu dụng đối với những quãng có chứa dấu hóa

Top 75 Contributor
cầm sư cấp 2

Quãng 3

Quãng 3 có thể có các loại quãng 3 thứ, trưởng, quãng 3 tăng hoặc quãng 3 giảm. Dưới đây bạn có thể biết được số nửa cung phụ thuộc vào chất lượng của quãng 3.

Quãng 3 giảm: 1 cung (tức 2 nửa cung)

Quãng 3 thứ: 1 cung rưỡi (tức 3 nửa cung)

Quãng 3 trưởng: 2 cung (tức 4 nửa cung)

Quãng 3 thăng: 2 cung rưỡi (tức 5 nửa cung)

Xác định chất lượng quãng 3

Một quãng ba có thể được xác định bằng cách phân tích các quãng 2 giữa các nốt thấp nhất, cao nhất và nốt giữa trong quãng. Ví dụ, quãng 3 Ðô - Mi gồm 2 quãng 2 là Ðô - Rê và Rê - Mi. Sử dụng bảng dưới đây để xác định chất lượng của quãng 3:

Nếu như các quãng 2 là: thì quãng 3 sẽ là:
thứ - thứ giảm
trưởng - thứ thứ
trưởng - trưởng trưởng
thăng - trưởng thăng

Tuân thủ phương pháp này, chúng ta có thể thấy rằng Ðô - Mi là một quãng 3 trưởng bởi vì cả hai quãng 2 Ðô - Rê và Rê - Mi đều là quãng trưởng.

Nếu như bất kỳ nốt nào có dấu hóa thì chúng ta cũng xác định như vậy, không quan tâm dấu hóa, sau đó phân tích ảnh hưởng của dấu hóa

Ví dụ, Ab-Cb:

  • Ðưa các nốt về tự nhiên ta được A-B là quãng 2 trưởng, B-C là quãng 2 thứ, cho nên A-C là quãng 3 thứ
  • Cộng thêm dấu giáng vào nốt La. Quãng này trở thành quãng 3 trưởng
  • Cộng thêm dấu giáng vào nốt Ðô, quãng này trở thành quãng 3 thứ

Cách khác để xác định chất lượng quãng 3

  • Học thuộc số lượng cung trong mỗi loại quãng 3 và tính số lượng cung và nữa cung để xác định.
  • Kết hợp các quãng 3 với âm giai và bộ ba (ba nốt cơ bản của hợp âm)... Ví dụ, quãng 3 D-F# có thể kết hợp với cấp I và cấp III của âm giai Rê trưởng hoặc của hợp âm Rê trưởng. Nếu chúng ta biết rằng quãng 3 từ cấp I đến cấp III trong một âm giai trưởng hoặc trong một hợp âm trưởng là quãng trưởng thì chúng ta sẽ biết rằng D-F# là một quãng 3 trưởng
Top 75 Contributor
cầm sư cấp 2
Zuang-minh replied on 03-09-2010 21:19

Nếu muốn học được nhạc lý để trở thành những người được nhạc sĩ chẳng hạn , ta phải học từ những cái dễ mới hiểu được những cái sâu xa hơn

. Từ đó suy ra phải có lòng kiên trì và không vội vàng Wink

Các bác thấy em nói vậy có đúng không ạ . Tuy em cũng không ưa nhạc lý cho lắm nhưng cũng phải học thôi , không thể nào thực hành được mà không có nhạc lý Geeked

Top 75 Contributor
cầm sư cấp 2
Zuang-minh replied on 03-09-2010 21:20
Quãng 4

Quãng 4 có thể có các loại quãng 4 đúng, quãng 4 tăng và quảng 4 giảm. Dưới đây chúng ta có thể biết số cung của các quãng 4 theo chất lượng của nó:

Quãng 4 giảm:  2 cung (tức 4 nửa cung)

Quãng 4 đúng: 2 cung rưỡi (tức 5 nửa cung)

Quãng 4 tăng: 3 cung (tức 6 nửa cung )

Xác định chất lượng của quãng 4

Khi phân tích chất lượng của quãng 4 chúng ta nên biết rằng:

  • Một quãng 4 gọi là quãng 4 đúng nếu như tất cả các nốt trong quãng đều là nốt tự nhiên ngoại trừ quãng 4 Fa - Si là quãng 4 tăng.

Nếu như có dấu hoá thì bạn có thể xác định không quan tâm đến dấu hóa rồi sau đó phân tích sự ảnh hưởng của các dấu biến lên quãng đó.

Ví dụ,: G-C#:

Một ví dụ khác: C#-F#:

Việc xác định quãng 4 bằng cách tính toán số cung và nửa cung sẽ rất chậm và dễ nhầm lẫn.

Top 75 Contributor
cầm sư cấp 2
Quãng 5

Chúng ta có các loại cung quãng 5 đúng, quãng 5 tăng và quãng 5 giảm. Dưới đây bạn có thể biết được số cung của quãng 5 theo chất lượng của nó.

Quãng 5 giảm: 3 cung (tức 6 nửa cung)

Quãng 5 đúng: 3 cung rưỡi (tức 7 nửa cung)

Quãng 5 tăng: 4 cung (tức 8 nửa cung)

Xác định chất lượng quãng 5

Khi phân tích chất lượng của quãng 5 cần biết:

  • Quãng 5 là một quãng 5 đúng nếu như các nốt là nốt tự nhiên ngoại trừ Si - Fa là quãng 5 giảm

Nếu như có dấu biến thì bạn cũng xác định không quan tâm đến dấu hóa, sau đó phân tích sự ảnh hưởng của dấu hóa lên chất lượng quãng.

Ví dụ: 

Việc xác định quãng 5 bằng cách tính toán số cung và nữa cung sẽ rất chậm và dễ nhầm lẫn

Top 75 Contributor
cầm sư cấp 2
Quãng 6

Quãng 6 có thể có các loại quãng 6 trưởng, quãng 6 thứ, quãng 6 tăng và quãng 6 giảm. Dưới đây bạn có thể biết được số cung của quãng 6 theo chất lượng của nó

Quãng 6 giảm: 3 cung rưỡi (tức 7 nửa cung)

Quãng 6 thứ: 4 cung (tức 8 nửa cung)

Quãng 6 trưởng: 4 cung rưỡi (tức 9 nửa cung)

Quãng 6 tăng: 5 cung (tức 10 nửa cung)

Xác định chất lượng quãng 6

Cách dễ dàng nhất để xác định chất lượng của quãng 6 là đảo quãng và xác định chất lượng của quãng 3 tạo thành. Ví dụ, C#-A#:

  • Quãng nghịch đảo là A#-C#.
  • Chúng ta xác định quãng ba tạo thành này.
  • A#-C# là quãng 3 thứ nên C#-A# là quãng 6 trưởng.

Một quãng 6 trưởng sẽ trở thành một quãng 3 thứ sau khi nghịch đảo

Page 2 of 3 (45 items) < Previous 1 2 3 Next > | RSS
Copyright 2006 - 2011 by DamSan.Net
Powered by Community Server (Non-Commercial Edition), by Telligent Systems