Bạn đang truy cập vào diễn đàn cũ của Đamsan.Net. Diễn đàn này không nhận đăng kí thành viên mới cũng như bài viết mới kể từ ngày 11-02-2012. BQT.
chocobo:Cho em hỏi cái kí hiệu ^ này và chiều ngược lại trong bản nhạc có í nghĩa như thế nào vậy?
Dấu này trong bộ dây nếu là dấu lớn đi kèm với dấu vuông 3 cạnh úp xuống là ký hiệu của chiều vĩ kéo. Dấu Vuông là kéo , dấu V là đẩy vĩ lên. Những dấu này lớn hơn bình thường nên dễ nhận ra.
còn những dấu V nằm ngang thì là dấu nhấn , dằn note nhạc, gặp note này, bạn phải chơi mạnh, dứt khoát, và gọn tiếng.
Quãng là khoảng cách giữa hai nốt nhạc. Ðể xác định một quãng ta phải biết được kích cỡ số học và chất lượng của nó.
Kích cỡ số học của quãng
Bằng cách tính toán số lượng nốt nhạc trong một quãng mà chúng ta có thể xác định được kích cỡ số học của nó. Khi tính toán phải bao gồm cả nốt đầu tiên và nốt kết thúc. Ví dụ từ Ðô tới Mi chúng ta có một quãng 3 (C-1, D-2, E-3). Trong phần kế tiếp bạn sẽ biết được mối quan hệ giữa số nốt và kích cỡ số học của quãng:
Tuy nhiên, không phải tất cả các quãng có cùng giá trị số học như nhau đều có kích cỡ giống nhau. Ðó là lý do tại sao chúng ta cần phải xác định chất lượng của quãng bằng cách xác định chính xác số cung và nửa cung trong quãng.
Nguồn : http://ducavn.com
Trong hệ thống bình quân, quãng tám được chia chính xác thành 12 nốt. Khoảng cách giữa hai nốt kề nhau là nửa cung. Các phím bất kỳ trên bàn phím này đều cách nốt liền trước và liền sau nó nửa cung.
Một cung bao gồm hai nửa cung. tất cả các phím trắng được chen giữa bởi một phím đen đều cách nhau một cung. Những phím trắng không bị chia cách bởi phím đen thì cách nhau nửa cung:
Các nốt tương ứng tại các phím trắng được gọi là: Ðô, Rê, Mi, Fa, Sol, La và Si tương ứng C, D, E, F, G, A và B. Những nốt này được xem là những nốt nhạc tự nhiên (nốt bình). Chúng có thể được tăng lên nửa cung với dấu thăng và giảm nửa cung với dấu giáng. Một phím đen, ví dụ phím nằm giữa Ðô và Rê, có thể được xem là Ðô thăng hoặc Rê giảm:
Bằng cách sử dụng bàn phím để xác định số lượng nửa cung giữa các nốt chúng ta có thể thấy tuy rằng các quăng có cùng giá trị số học nhưng lại có số nửa cung khác nhau. Ví dụ, quăng 2 giữa Đô và Rê là một cung (tức hai nửa cung) trong khi quăng hai giữa Mi và Fa chỉ có một nửa cung:
Đối với các quăng khác cũng tương tự. Ví dụ, quăng 3 giữa Rê và Fa là một một cung rưỡi (tức 3 nửa cung) trong khi quăng 3 giữa Đô và Mi có tới 2 cung (tức 4 nửa cung):
Trên đây là lư do tại sao chúng ta phải xác định chất lượng của quăng. Hăy tham khảo từng quăng để biết thêm về chất lượng quăng.
Muốn đảo quãng thì đảo nốt thấp của quãng lên vị trí cao hơn một quãng 8 hoặc đưa nốt cao hơn xuống một quãng 8.
Bảng dưới đây cho bạn thấy được một quãng sẽ biến đổi như thế nào sau khi đảo quãng:
Ðảo quãng rất thuận tiện cho việc phân tích các quãng 6 và quãng 7
Các ví dụ về đảo quãng
Xác định quãng bằng cách đảo quãng
Cách dễ dàng nhất để xác định quãng 6 và quãng 7 là đảo quãng và phân tích kết quả các quãng 2 và quãng 3 tạo thành
Ví dụ, thay vì phải tính toán số lượng cung và nửa cung trong quãng 6 F# - D#, bạn có thể đảo quãng và phân tích quãng 3 tạo thành. Vì quãng 3 D#-F# là quãng 3 thứ nên quãng 6 F#-D# phải là quãng 6 trưởng.
Quãng E-Db là một quãng 7 giảm vì nó trở thành quãng 2 tăng sau khi đảo quãng
Cao độ của một nốt nhạc có thể được thay đổi bằng cách sử dụng dấu hóa
Ðồng âm
Các nốt nhạc khác tên nhưng có cùng cao độ thì được gọi là đồng âm. G# và Ab là hai nốt đồng âm
Trùng âm
Hai nốt có cùng tên và cùng cao độ thì được gọi là trùng âm
Quãng lên và quãng xuống
Khi nốt thứ hai của một quãng cao hơn nốt thứ nhất thì được gọi là quãng lên, và ngược lại nốt thứ hai thấp hơn nốt thứ nhất thì được gọi là quãng xuống.
Quãng đơn và quãng kép
Quãng đơn là những quãng không vượt quá một quãng 8. Quãng kép là quãng lớn hơn một quãng 8
Quãng 9, quãng 10, quãng 11 là những ví dụ về quãng kép
Ðôi khi chúng ta đơn giản hóa quãng kép và đề cập đến chúng bằng sử dụng những quãng đơn tương ứng.
Quãng giai điệu và quãng hòa âm.
Quãng hòa âm là cả hai nốt đều vang lên một lúc. Quãng giai điệu là hai nốt ngân lên kế tiếp nhau.
Nửa cung dị và nửa cung đồng
Trong nửa cung đồng, hai nốt tạo nên nửa cung đều có cùng tên, ví dụ A-A#. Trong nửa cung dị, hai nốt tạo nên nửa cung đều khác tên nhau, ví dụ A-Bb:
Quãng 3 cung
Quãng 3 cung là một quãng gồm 3 cung
Quan hệ toán học của các quãng
Nốt La (nốt nằm trong khuông nhạc), thông thường có tần số giao động là 440 chu kỳ/giây (tức là 440Hz). Ðiều này có nghĩa là nó rung 440 lần/giây. Một nốt la khác ở độ cao hơn một quãng 8 sẽ rung 880 lần/giây (tần số là 880Hz), chính xác là số lần rung tăng gấp đôi theo quan hệ 880:440 <-> 2:1.
Khi quan hệ toán học này càng phức tạp thì thì quãng trở nên nghịch hơn. Sau đây là bảng biểu diễn quan hệ toán học của một số quãng theo thứ tự từ thuận đến nghịch
Quãng 5
Quãng 8 tăng: 6 cung rưỡi (tức 13 nửa cung)
Quãng 2 có các loại quãng 2 trưởng, quãng 2 thứ, quãng 2 tăng và quãng 2 giảm. Sau đây bạn có thể thấy được số lượng nửa cung phụ thuộc vào chất lượng của quãng 2:
Quãng 2 giảm,: 0 nửa cung
Quãng 2 thứ: 1 nửa cung
Quãng 2 trưởng: 2 nửa cung
Quãng 2 tăng: 3 nửa cung
Xác định chất lượng quãng 2
Quãng 2 là loại quãng dễ xác định nhất. Tuy nhiên, điều quan trọng là phải thành thạo việc xác định quãng 2 trước khi đi vào xác định các quãng khác.
Ðể xác định chất lượng của quãng 2 chúng ta phải biết:
Khi thuộc lòng những yếu tố này, chúng ta có thể tính ra được số nửa cung trong nháy mắt.
Một cách khác để xác định chất lượng quãng 2
Nếu là hai nốt tự nhiên, chúng ta không cần phải tính số nửa cung nếu như vẫn nhớ rằng chỉ có Mi-Fa và Si-Ðô là nửa cung. Nếu có dấu hóa, chúng ta sử dụng phương pháp sau:
Ví dụ: G#-A#:
Một ví dụ khác: C#-D (dấu thăng kép)
Phương pháp này rất hữu dụng đối với những quãng có chứa dấu hóa
Quãng 3
Quãng 3 có thể có các loại quãng 3 thứ, trưởng, quãng 3 tăng hoặc quãng 3 giảm. Dưới đây bạn có thể biết được số nửa cung phụ thuộc vào chất lượng của quãng 3.
Quãng 3 giảm: 1 cung (tức 2 nửa cung)
Quãng 3 thứ: 1 cung rưỡi (tức 3 nửa cung)
Quãng 3 trưởng: 2 cung (tức 4 nửa cung)
Quãng 3 thăng: 2 cung rưỡi (tức 5 nửa cung)
Xác định chất lượng quãng 3
Một quãng ba có thể được xác định bằng cách phân tích các quãng 2 giữa các nốt thấp nhất, cao nhất và nốt giữa trong quãng. Ví dụ, quãng 3 Ðô - Mi gồm 2 quãng 2 là Ðô - Rê và Rê - Mi. Sử dụng bảng dưới đây để xác định chất lượng của quãng 3:
Tuân thủ phương pháp này, chúng ta có thể thấy rằng Ðô - Mi là một quãng 3 trưởng bởi vì cả hai quãng 2 Ðô - Rê và Rê - Mi đều là quãng trưởng.
Nếu như bất kỳ nốt nào có dấu hóa thì chúng ta cũng xác định như vậy, không quan tâm dấu hóa, sau đó phân tích ảnh hưởng của dấu hóa
Ví dụ, Ab-Cb:
Cách khác để xác định chất lượng quãng 3
Nếu muốn học được nhạc lý để trở thành những người được nhạc sĩ chẳng hạn , ta phải học từ những cái dễ mới hiểu được những cái sâu xa hơn
. Từ đó suy ra phải có lòng kiên trì và không vội vàng
Các bác thấy em nói vậy có đúng không ạ . Tuy em cũng không ưa nhạc lý cho lắm nhưng cũng phải học thôi , không thể nào thực hành được mà không có nhạc lý
Quãng 4 có thể có các loại quãng 4 đúng, quãng 4 tăng và quảng 4 giảm. Dưới đây chúng ta có thể biết số cung của các quãng 4 theo chất lượng của nó:
Quãng 4 giảm: 2 cung (tức 4 nửa cung)
Quãng 4 đúng: 2 cung rưỡi (tức 5 nửa cung)
Quãng 4 tăng: 3 cung (tức 6 nửa cung )
Xác định chất lượng của quãng 4
Khi phân tích chất lượng của quãng 4 chúng ta nên biết rằng:
Nếu như có dấu hoá thì bạn có thể xác định không quan tâm đến dấu hóa rồi sau đó phân tích sự ảnh hưởng của các dấu biến lên quãng đó.
Ví dụ,: G-C#:
Một ví dụ khác: C#-F#:
Việc xác định quãng 4 bằng cách tính toán số cung và nửa cung sẽ rất chậm và dễ nhầm lẫn.
Chúng ta có các loại cung quãng 5 đúng, quãng 5 tăng và quãng 5 giảm. Dưới đây bạn có thể biết được số cung của quãng 5 theo chất lượng của nó.
Quãng 5 giảm: 3 cung (tức 6 nửa cung)
Quãng 5 đúng: 3 cung rưỡi (tức 7 nửa cung)
Quãng 5 tăng: 4 cung (tức 8 nửa cung)
Xác định chất lượng quãng 5
Khi phân tích chất lượng của quãng 5 cần biết:
Nếu như có dấu biến thì bạn cũng xác định không quan tâm đến dấu hóa, sau đó phân tích sự ảnh hưởng của dấu hóa lên chất lượng quãng.
Ví dụ:
Việc xác định quãng 5 bằng cách tính toán số cung và nữa cung sẽ rất chậm và dễ nhầm lẫn
Quãng 6 có thể có các loại quãng 6 trưởng, quãng 6 thứ, quãng 6 tăng và quãng 6 giảm. Dưới đây bạn có thể biết được số cung của quãng 6 theo chất lượng của nó
Quãng 6 giảm: 3 cung rưỡi (tức 7 nửa cung)
Quãng 6 thứ: 4 cung (tức 8 nửa cung)
Quãng 6 trưởng: 4 cung rưỡi (tức 9 nửa cung)
Quãng 6 tăng: 5 cung (tức 10 nửa cung)
Xác định chất lượng quãng 6
Cách dễ dàng nhất để xác định chất lượng của quãng 6 là đảo quãng và xác định chất lượng của quãng 3 tạo thành. Ví dụ, C#-A#:
Một quãng 6 trưởng sẽ trở thành một quãng 3 thứ sau khi nghịch đảo