Bạn đang truy cập vào diễn đàn cũ của Đamsan.Net. Diễn đàn này không nhận đăng kí thành viên mới cũng như bài viết mới kể từ ngày 11-02-2012. BQT.
Kính thưa quý nghệ nhân và anh em nghệ sỹ! Ngành âm nhạc cổ truyền rất đa dạng và phong phú, mỗi ngày càng đi sâu vào đời sống tinh thần của cộng đồng dân tộc. Thực tế nó là nhịp cầu giao lưu trong lỉnh vực văn hóa nghệ thuật cùng chiều hướng đi song song trên đà đổi mới của bộ môn sân khấu cải lương hiện nay. Vốn là di sản thiêng liêng quý báo do ông cha để lại, chúng ta là người thừa kế phải có bổn phận quan tâm, chăm sóc bằng cách bảo vệ và phát quy, quảng bá ngành âm nhạc cổ truyền (tài tử và cải lương) được thắm nhuần trong tinh thần quần chúng để nó mãi mãi được tồn tại trong quần chúng. Với lý do trên, tôi là một nhạc sĩ tự thấy mình có một trách nhiệm góp chung công sức để vun bồi nền âm nhạc Việt Nam thêm phần phong phú. Vì thế tôi cố gắng biên sọan tập bài ca dành riêng cho ngành sân khấu cải lương (một bên là lời ca, một bên có bản nhạc đối chiếu. Đại bộ phận là các bản nhỏ cũ và các bản lớn mới sáng tác sau này). Mong sao tập bài ca này là một tư liệu hữu ích để các anh chị em nghệ sĩ tham khảo, nghiên cứu trên cở sở phục vụ chung cho ngành văn hóa nghệ thuật. Tôi hân hạnh được đón nhận sự góp ý xây dựng chân thành của quý vị để tập bài ca này được thực hiện hòan chỉnh hơn. Nhạc sĩ Mười Phú ------------------------------ Đây là tài liệu do NS Mười Phú tặng cải lương Việt Nam. Xắp xếp theo thứ tự A, B, C,... 1. A: - Ái Tử Kê - Ánh Nắng - Ánh Trăng 2. B: - Bắc Sơn Trà - Bắn Nhạn - Bài Tạ - Bá Hoa - Bình Bán Vắn 3. C: - Cao Phi - Chi Hoa Trường Hận - Chiêu Quân - Chinh Phụ - Chuồn Chuồn 4. D: - Dì Phạnh - Duyên Kỳ Ngộ (cải lương) - Đỏan Khúc Lam Giang - Đăng Sơn Lãm Thủy 5. G: - Giang Tô 6. H: - Hàn Giang - Hành Vân - Hướng Mã Hồi Thành - Hòai Tình 7. K: - Khỗng Minh Tọa Lầu - Khóc Hòang Thiên - Khúc Ca Hoa Chúc - Kiều Nương - Kim Tiền Bản - Kim Tiền Huế 8. L: - Lạc Âm Thiều - Lạc Xuân Hoa - Lệ Rơi Thắm Lá - Liêu Giang - Liễu Thuận Nương - Long Hổ Hội - Long Nguyệt - Lưỡng LOng Tranh Châu - Lưu Thủy Hành Vân - Lưu Thủy Đỏan - Lý Ba Tri - Lý Cây Bông - Lý Cái Mơn - Lý Chia Tay - Lý Trăng Soi - Lý Chim Quyên - Lý Chiều Chiều - Lý Chiều Chiều (Huế) - Lý Chim Xanh - Lý Con Khỉ - Lý Con Sáo - Lý Con Sáo (Gò Công) - Lý Giao Duyên - Lý Hoa Dừa - Lý Lu Là - Lỳ Mù Sương - Lý Mỹ Hưng - Lý Đất Giồng (Tình tang) - Lý Đêm Trăng - Lý Ngựa Ô Bắc - Lý Ngựa Ô Nam - Lý Đồng Quê - Lý Phước Châu - Lý Phước Kiến - Lý Qua Cầu - Lý Sâm Thương - Lý Son Sắt - Lý Thập Tình - Lý Tương Phùng 9. M: - Mẫu Tầm Tử - Mạnh Lệ Quân - Miên Hậu Hồi Cung - Mẫu Đơn 10. N: - Nặng Tình Xưa - Ngự Giá Đăng Lâu - Ngũ - Điểm - Nhạn Về 11. P: - Phi Vân Điệp Khúc - Phong Ba Đình - Phong Nguyệt - Phụng Hòang 12. Q: - Quý Phi Túy Tửu 13. S: - Sơn Đông Hướng Mã - Song Phi Hồ Điệp - Sương Chiều 14. T: - Tân Xái Phỉ - Tam Pháp Nhập Môn - Tô Võ - Tấn Phong - Trăng Thu Dạ Khúc - Trung Thu - Trạng Nguyên Hành Lộ - Thu Hồ - Thu Hồ Diệp Lạc - Thu Phong - Thuấn Hoa - Từ Bá Tuấn - Tứ Quy Từ - Tùng Lâm - Tú Anh 15. U: - Ú Liu Ú Sáng - Uyên Ương Hội Vũ 16. V: - Văn Thiên Tường - Vạn Huê Trường Hận - Vọng Kim Lang 17. X: - Xang Xừ Líu - Xàng Xê - Xái Phỉ.--------------------------
gửi lời cám ơn bạn longnu (thanh vien dien dan Hotmit.com)
Giọng ca cải lương hơn 2/3 giống giọng hát bội. Cũng giọng Bắc, Óan, Nam, Lý, Bình, Ngâm, Hò, Nói thơ và giọng Quảng. Ở lãnh vực giọng Bắc, phải nói lối Bắc và ca Bắc. Bên cải lương, nói lối Bắc không cần đờn "bè" hơi theo lối Xuân giống như bên hát Bội. Nói lối giọng Bắc Cải Lương chậm, phát âm rõ ràng và nghiêm nghị. Ca Bắc, nghệ sĩ ca hơi vui, xử dụng tả cảnh vật thiên nhiên , trời đẹp, đêm trăng thanh sáng vằng vặc, bến nước, dòng sông, ao, hồ...những cảnh vật nên thơ, xinh tươi. lấy 1 đọan trong Lưu Thủy Trường làm thí dụ: Vào chốn này thỏa tình ước mong Nhìn xem phong cảnh rất tọai lòng Kìa nhành thông gió thổi lao xao Nọ hoa cỏ đượm đưa mùi vị ngọt ngào, Cảnh chào người rất xinh thay. Lối ca Bắc, ngòai ra còn dùng để tả tâm trạng của nhân vật có chí khí anh hùng, một lòng yêu nước, hy sinh cuộc đời khi quê hương gặp cảnh lâm nguy (Khóc Hòang Thiên) Giọng Bắc còn có thể diễn tả hòan cảnh sanh ly tử biệt , tướng thất trận, vua vong quốc hoặc tình bạn thân thiết nhưng đột nhiên phải xa lìa nhau (Xàng Xê, Xuân Tình) Lối ca Bắc rất hợp lý nếu trong tuồng viết ở đọan tả chí hướng của 1 người trai uất hận lúc chứng kiến cảnh tổ quốc bị ngọai xâm dày xéo (Khổng Minh Tọa Lầu) Một tuồng cải lương, lối ca Bắc còn rất nhiều bài bản khác , bởi giọng Bắc là giọng rất thông dụng . Các bản ca giọng Bắc có bài dài, bản vắn. các bản dài, Tây Thi, Lưu Thủy Trường, Phú Lục, Bình Bán Chấn, Cổ Bản, Xuân Tình. Bảy bài bản chính yếu: Xàng Xê, Ngũ Đối Thượng, Ngũ Đối Hạ, Long Đăng, Long Ngâm, Văn Giá, Tiểu Khúc. Bản vắn để xài thừơng xuyên: Hành Vân, Bình Bán Vắn, Lưu Thủy Đòan, Kim Tiền, ngũ Điểm Mai, Lưu Thủy Cao Sơn, Thu Hồ, Tam Pháp Nhập Môn, Khóc Hòang Thiên, Long Hổ Hội, Khổng Minh Tọa Lầu, Mẫu Tầm Tử, Xang Xừ Líu, Sơn Đông Hướng Mã, Ngự Giá, Bá Hoa, Mạnh Lệ Quân, Tứ Đại Cảnh, Minh Châu, Bắc Sơn Tra, Lưu Thủy Tẩu Mã, Hướng Mã Hồi Thành..v... Từ năm 1955 trở về sau nầy, các bài bản bắc theo điệu ca Bắc dần dần xuất hiện trong tuồng Cải Lương như các bài: Minh Hòang Thưởng Nguyệt, Ngự Giá Đăng, Phò Mã Giao Duyên, Tùng Lâm Dạ Lãm, Tống Phong, Giang Tô, Phong Nguyệt, Uyên Ương Hội Vũ, Cung Thềm Bán Nguyệt, Hồ Điệp Song Phi, Tứ Bát Chánh, Dạ Hành, Lịễu Thuận Nương, Thu Phong, Long Nguyệt, Phong Ba Đình, Duyên Kỳ Ngộ, Nặng Tình Xưa, Lạc Xuân Hoa, Đăng Sơn Lãm Thúy. Thêm vào đó, lại có những bản mới sáng tác cuối năm 1960: Sương Chiều, Tú Anh, Ánh Nắng, Trôi Nổi Phong Trần, Lệ Rơi Thấm Đá, Gió Hờn, Nhạn Về..v..v Điệu ca Bắc còn có 8 bài Ngự nhưng các đòan nhỏ không đủ giàn đờn để hòa tấu, ngọai trừ các đại ban: Đường Thái Tôn, Vọng Phu, Chiêu Quân Ái Tử Kê, Bát Man Tấn Cống, Duyên Kỳ Ngộ, Tương Tư (bắt từ giọng Nam chuyển sang), Quả Phụ Hàm Oan (dựa theo hơi Óan). Thỉnh thỏang, nếu viết tuồng giả sử, sọan giả xài 10 bản Trung Hoa: Thẩm Tuyết, Ngươn Tiêu, Hồ Quảng, Liên Hườn, Bình Nguyên, Tây Mai, Kim Tiền Huế, Xuân Phong, Long Hổ, Tẩu Mã. Sau giọng Bắc là giọng Óan, giọng Óan là 1 giọng khá đặc biệt, nguồn gốc xuất phát từ miền Nam. Nhạc sĩ đờn Óan thường xuyên khảy dây Hồ (còn gọi là dây chinh) và dây Tố Lan. Các nhạc sĩ miền Nam sáng chế ra 2 dây này và bài Óan xuất hiện lần đầu tiên là do trích từ bài Tứ Đại. Ca Óan dù rằng nghe sầu não nhưng không kém phần trang nghiêm và hùng mạnh. Những nghệ sĩ biết ca bài Tứ Đại đều có chung nhận xét như vừa kể. Tác giả sáng tạo bài Tứ Đại là 1 nhạc sư đa tài, làm thơ rất hay. Nghiên cứu bản Tứ Đại, những nhà nhạc học phải nhìn nhận bản Tứ Đại hình thành bằng 1 bài thơ bát cú. Phương pháp cấu trúc của bản Tứ Đại dựa theo vần bình trắc của 1 bài thơ Đường luật. Cũng như lối ca Bắc, trong giọng Óan có nhiều bản như: Giang Nam, Phụng Cầu, Phụng Hòang, Văn Thiên Tường, Bình Sa Lạc Nhạn, v...v Bản Văn Thiên Tường hát hơi trầm bổng, êm dịu, là 1 điệu Óan hay nhất. Văn Thiên Tường viết cho những vai đào, kép tả trong lúc chia tay, hoặc vĩnh biệt nói lên tâm sự đau buồn quyến luyến của tình yêu, tình chồng vợ. Trong cải lương giọng thê lương, bi thảm nhất là giọng Nam. Là vì trong giọng Nam thường nói lối điệu Ai và hát Nam. Lối Ai nói ngân nga thật chậm, người nghe não nùng bi thương, và viết theo câu văn vần, nghệ sĩ trước khi chuyển hơi qua ca Óan hay ca Nam, vai tuồng lúc nào cũng phải có nói lối Ai, nhiều gánh có đàn bản Xuân Nữ đưa hơi câu nói lối Ai. Bản Xuân Nữ người trong nghề gọi là Nam Rịn, bản nhạc có tác dụng gây cảm xúc khiến người nghe thấm thấu trong lòng buồn vô tả. Điệu ca Nam được chia thành 2 lọai: -Các lọai Nam Chính thức: Nam Xuân, Nam Ai, Nam Chạy, Nam Bình, Đảo Ngũ Cung. -Loại Nam biến thể từ giọng ca Bắc: Hành Vân, Chuồn Chuồn và Vọng Cổ. Bản Nam Xuân hát theo nhịp lơi nhưng láy theo giọng ca Bắc, nhạc sĩ đờn nhấn phím công phu, chăm chí hơn đờn điệu Bắc, điệu Nam Xuân thâm trầm, dịu dàng ít ai óan hơn Nam Ai. Ban đầu bản Nam Xuân viết thành 8 lớp, mỗi lớp 8 câu. Thập niên 50 bản Nam Xuân đờn rút lại còn 20 câu để bắt qua Nam Ai, 8 câu trong mỗi lớp đều hạ 1 vần Bản Nam Ai ca chậm lại nhịp lơi hơn Nam Xuân rất nhiều. Nam Ai nghe đau đớn, bi thảm để tả tình cảnh thống thiết nhất trong vở tuồng, Nam Ai cấu tạo thành 14 lớp (gồm 4 lớp phản Xuân) mỗi lớp vẫn viết 8 câu, cùng "xuống" 1 vần như Nam Xuân. Đảo Ngũ Cung là 1 bản độc nhất vô nhị của Cải Lương Vietnam, có 1 giọng hùng hồn, rào rạt dễ quyến rủ người nghe, bản Đảo Ngũ Cung 6 câu đầu viết hạ cùng 1 vần trắc nên nghe 'xóc" và cảm thấy "dựng" lên trong đầu. Bản có 8 lớp, mỗi lớp có 8 câu và hạ 1 vần. Vở tuồng nếu viết những vai giặc vây thành, hay bị truy nã, diễn viên vừa ca vừa chạy gọi là Nam Chạy, bản Nam Chạy là do sự phối hợp của 2 lớp trống trong bản Nam Ai. Ca nhanh đờn thúc để trùng hợp với động tác diễn trong lúc chạy giặc. Bản Nam Bình trong giới Cải Lương thường gọi là bản Trường Tương Tư. Bản này gốc ở triều đình Huế đem vào miền Nam năm 1930. Bản Nam Bình điệu hát nhẹ nhàng thư thả ít thảm sầu hơn bản Nam Ai. Sau hết là giọng Nam lai hơi Bắc, thể hiện cho giọng này có 3 bản: Hành Vân, Chuồn Chuồn, Vọng Cổ. Gốc Hành Vân là điệu Bắc, nhưng khi sử dụng để phô diễn tâm sự ưu phiền thì bản nhạc biến thể theo điệu Nam, ca nhịp lơi, ngân dài. Khỏang thập niên 30 bản Chuồn Chuồn ca hơi Bắc, đến đầu thập niên 60 đổi lại ca theo hơi Nam với mục đích vô cho "mùi" Vọng Cổ. Điệu Chuồn Chuồn dùng để tả cảnh binh biến, gặp tai nạn..v..v----------------------------------------------
VỌNG CỔ CÂU 1 : Cấu trúc: (HÒ 16, HÒ 20, XÊ 24 (SL), XANG 28, CỐNG 32) Nhịp 16 & 20 là cặp: HÒ-HÒ. Nhịp 16 là điểm xuất phát cho những câu vọng cổ có HÒ 16 và HÒ 20 đi liền (như câu 1, 2, 4, 5) vì từ nhịp 16 trở đi, những câu này đi theo một TEMPO giống hệt nhau và thuờng được diễn tả là rất... mùi ! Nhịp 24 (SL) tận cùng bằng note: XÊ Câu 1 chỉ có 16 nhịp và trước nhịp 16 thường là ngâm thơ, nói lối, tân nhạc v.v... trong lúc đó thì nhạc sĩ cũng ad. lib, gọi là "RAO". Khi ca sĩ bắt đầu "vô" thì đàn ngưng lại đến đúng nhịp 16 thì cả hai bên, người hát lẫn người đàn phải vào cùng 1 lúc đúng ngay chổ "note" HÒ. Do đó ký âm bài này được bắt đầu từ nhịp 16 HÒ. Phần RAO được nói trong 1 phần riêng (xem lại phần đầu KHÁI NIỆM, tiểu đoạn 10). Sau phần ngâm ad. lib lúc ca sĩ "vô vọng cổ" xuống chữ HÒ thì nhạc sĩ phải "NHỒI" (xem lại phần đầu KHÁI NIỆM, tiểu đoạn 11). Lời ca: - TRUỚC HÒ 16 thuờng là ngâm sa mạc, nói lối hoặc tân nhạc. Thông thuờng là 4 câu văn hoặc có thể dài hơn. - HÒ 16-20 ÐI LIỀN nhau, luôn luôn dấu HUYỀN - HÒ 20 chỉ có MỘT câu văn (lời ca) mà thôi, bởi vì khi ca-nhạc-sĩ cùng vào 1 lúc ở nhịp 16 nghe rất mùi ,khán giả có thì giờ vổ tay. Ca sĩ có thì giờ lấy hơi... (lời ca những nhịp khác có HAI câu văn) - XÊ 24 (SL) luôn luôn không dấu, - XANG 32 không dấu, - XANG 28 dấu gì cũng được, không bị chi phối bởi luật bằng trắc, và cũng không được thống nhất nên có thể là XÊ hay XANG. - CỐNG 32 ở câu 1 phải là vần trắc (ký âm câu VC1 nam) (mp3 solo guitar VC1 nam) http://www.vphausa.org/vphavn/vanhoc/vongco/mp3%20solo%20guitar%20VC1%20nam.mp3 [mp3 solo guitar RAO & VC1 nam] http://www.vphausa.org/vphavn/vanhoc/vongco/mp3%20solo%20guitar%20Rao%20&%20VC1%20nam.mp3 MỘT THÍ DỤ CHO CÂU VC1: (HÒ 16, HÒ 20, XÊ 24, XANG 28, CỐNG 32) Xuân trong mùa Ðông [mp3 vc1 Xuân Trong Mùa Ðông] http://www.vphausa.org/vphavn/vanhoc/vongco/mp3%20vc1%20XuanTrongMuaDong%20CVC.mp3 (Ngâm/nói ad lib) Chàng ơi... trời hôm nay sao thiệt lạnh lẽo Nhưng sao em không cảm thấy lòng đông gíá Có phải chăng vì hồn em đang được sưởi ấm bởi tình chàng... (HÒ 16 vào tempo) Từ thuở nào năm ấy em (đã) biết chàng (HÒ 20) Xuân đi, Hè đến, Thu về, Ðông tới Em vẫn thường nghĩ đến chàng luôn (XÊ 24) Lòng em vẫn chan-chứa mối sầu vương Chàng đã mang lại tình yêu và nguồn sinh khí (XANG 28) Một tình yêu nhẹ nhàng không điều kiện Mối tình ta chỉ có không gian chứng kiến. (CỐNG 32) Bài thí dụ trên đây có hình thức của câu 1 vọng cổ, nhưng chỉ cần hoán chuyển câu cuối là có thể hát thành câu 2 (xem bài Vọng Cổ câu 2 Nam tới đây) ... Một tình yêu nhẹ nhàng không điều kiện Chỉ một không gian vũ trụ chứng kiến mối tình ta. (XANG 32) -------------------------------------------------------
VỌNG CỔ CÂU 2 Cấu trúc: (XỀ 4, XANG 8, XANG 12, HÒ 16, HÒ 20, XÊ 24 (SL), XÊ 28, XANG 32) Câu Vọng cổ bắt đầu luôn luôn là XỀ 4 (ngoại trừ câu 1 & 4 chỉ có 16 nhịp). Thường thường và dễ ca nhất là bắt đầu vào ở nhịp 16 nếu lời ca ngắn. Nếu lời ca dài thì bắt đầu ở nhịp 8, 10, 12... v.v.. (đầu, giữa hoặc cuối câu). Nhịp 16 là điểm xuất phát cho những câu vọng cổ có HÒ 16 và HÒ 20 đi liền như câu 1, 2, 4, 5 vì từ nhịp 16 trở đi, những câu này đi theo một TEMPO giống hệt nhau và thuờng được diễn tả là rất... mùi ! Lời ca: - Từ XỀ 4 cho đến XANG 12: nhạc đệm, luật bằng trắc không quan trọng. - HÒ 16 và HÒ 20 ÐI LIỀN nhau nên cấu trúc lời ca giống như câu 1 kể từ nhịp 16. - HÒ 16-20 luôn luôn dấu HUYỀN - XÊ 24 (SL) luôn luôn không dấu, - XÊ 28 dấu gì cũng được. - XANG 32 không dấu. [ký âm câu VC2 nam p1]
[mp3 solo guitar VC2 nam] http://www.vphausa.org/vphavn/vanhoc/vongco/mp3%20solo%20guitar%20VC2%20nam.mp3 HAI THÍ DỤ CHO CÂU VC2: (HÒ 16, HÒ 20, XÊ 24, XÊ 28, XANG 32) TD1: Xuân trong mùa Ðông (Ðàm Giang 31/12/2001) (Ngâm/nói ad lib) Chàng ơi... trời hôm nay sao thiệt lạnh lẽo Nhưng sao em không cảm thấy lòng đông giá Có phải chăng vì hồn em đang được sưởi ấm bởi tình chàng... (HÒ 16 vào tempo) Từ thuở nào năm ấy em (đã) biết chàng (HÒ 20) Xuân đi, Hè đến, Thu về, Ðông tới Em vẫn thường nghĩ đến chàng luôn (XÊ 24) Lòng em vẫn chan-chứa mối sầu vương Chàng đã mang lại tình yêu và nguồn sinh khí (XANG 28) Một tình yêu nhẹ nhàng không điều kiện Chỉ một không gian vũ trụ chứng kiến mối tình ta. (XANG 32) Một điểm nữa đáng chú ý ở đây là nếu chữ cuối của câu chót tận cùng bằng HÒ 32, thì câu hát sẽ thành vọng cổ câu 4, hoặc bằng XỀ 32 thì sẽ hát thành câu 5. Câu 4: "Xuân trong mùa Ðông": Một tình yêu nhẹ nhàng không điều kiện Chỉ một không gian vũ trụ chứng kiến mối tình mình (HÒ 32) (note LA) Câu 5: "Một đóa hoa Quỳnh" Thà một phút huy hoàng rồi chợt tắt Còn hơn ta quay quắt một kiếp người (XỀ 32) (note Mi) TD 2 : Diễn Ðàn Dược Khoa: Mới có Hai Năm. [mp3 DDDK2nam] http://www.vphausa.org/vphavn/vanhoc/vongco/mp3%20vc2%20DDDK2nam%20CVC.mp3 Thấm thoát đã hai năm ròng rã Từ ngôi nhà đơn sơ, góp ý Dược Tình đồng nghiệp chúng ta người dân nước Việt Năm Châu bốn bể, chẳng hề phân biệt Cùng chung lưng sát cánh lên đường (HÒ 16) Nay đà vững tuổi, vừa chẵn hai năm trường (HÒ 20) Con thuyền Dược trên con đường lướt sóng Ðôi ba lần cũng gặp phải phong ba (XÊ 24) Có thử thách mới tôi luyện tấm lòng ta Có sóng gió dạ can trường mới tỏ (XÊ 28) Mừng diễn đàn chúng ta cùng chung sức Những ngày Xuân đang náo nức chung vui (XANG 32)-----------------------------------------------
VỌNG CỔ CÂU 3 Cấu trúc: (XỀ 4, XANG 8, XANG 12, CỐNG 16, XANG 20, CỐNG 24 (SL), XÊ/XANG 28, HÒ 32) Ðặc biệt cho câu 3 vọng cổ chúng ta thấy NHỊP 28 có thể là XÊ hoặc XANG, lời ca không thay đổi. Phần đầu không có chi thay đổi. Nhạc có thay đổi từ nhịp 25 trở đi. Câu Vọng cổ bắt đầu luôn luôn là XỀ 4 (ngoại trừ câu 1 & 4 chỉ có 16 nhịp). Nhịp 16 & 20 là cặp CỐNG-XANG. Nhịp 24 (SL) tận cùng bằng note CỐNG. (Nhịp 24 song lang luôn luôn tận cùng bằng 3 notes : XÊ , CỐNG , XỆ) Câu Vọng cổ kết thúc ở nhịp 32 bằng note HÒ. (Câu Vọng cổ kết thúc ở nhịp 32 gồm 4 notes chính : CỐNG, XANG, XỀ, HÒ) Lời ca: - Câu 3 thuờng lời ca khá dài nên ca-sĩ thuờng vào ở đầu, giữa hoặc cuối nhịp 8, 10, 12... v.v... Nếu lời ca ngắn vẫn có thể vào ở nhịp CỐNG 16 . - Từ XỀ 4 cho đến NHỊP 12 (XANG, HÒ): nhạc đệm, luật bằng trắc không quan trọng. - XANG/XÊ 28 dấu gì cũng được. (XÊ và XANG trong nhịp 20 và 28 không bị chi phối bởi luật bằng trắc, và cũng không được thống nhất nên có thể là XÊ hay XANG.) (XÊ 28 giọng Nam, XANG 28 giọng Nữ lời ca vẫn không thay đổi, vì note XANG (RÉ) luôn luôn được nhấn xuống trên phím đàn cho đến khi nghe ra được note XÊ (MI), thì mới hay và lả lướt, đó là note duy nhất mà Computer không diễn đạt được. Tuy nhiên khi hòa tấu, để đơn giản hóa, mọi nhạc cụ thường chơi XÊ 28.) - Ðặc biệt CỐNG 16 không nhất thiết phải là vần trắc, dễ ca nhất là không dấu. - CỐNG 24 (SL):KHÔNG DẤU vì vậy câu 3 giọng ca "ngang-ngang", khó ca, ca sĩ phải có trình độ! - HÒ 32 phải là dấu HUYỀN [ký âm câu 3 XÊ trang 1]
[mp3 solo guitar VC3 nam XÊ] http://www.vphausa.org/vphavn/vanhoc/vongco/mp3%20solo%20guitar%20VC3%20nam%20Xe.mp3 [mp3 solo guitar VC3 nam XANG] http://www.vphausa.org/vphavn/vanhoc/vongco/mp3%20solo%20guitar%20VC3%20nam%20Xang.mp3 MỘT THÍ DỤ CHO CÂU VC3: (XANG 12, CỐNG 16, XANG 20, CỐNG 24, XANG 28, HÒ 32) Buồn Viễn Xứ [mp3 Buồn Viễn Xứ] http://www.vphausa.org/vphavn/vanhoc/vongco/mp3%20vc3%20BuonVienXu%20CVC.mp3 Thấm thoắt đã hơn hăm sáu năm trường Ngày tàn thu chợt buồn nhớ cố hương (XANG 12) Non sông cách trở nào có xá chi nghìn trùng, Nhớ nhà, nhớ nước vẫn một lòng son sắt (CỐNG 16) Cũng chỉ tại những con đường khác biệt Như trời trăng mưa nắng, đá vàng thau (XANG 20) Khiến ta lang thang nơi đất khách từ thuở đó Chẳng hề quên mối thâm tình cố quận thân yêu (CỐNG 24) Nhớ thương quê nhà hai mùa mưa nắng Có đàn em thơ và mẹ già trông ngóng đợi chờ (XANG 28) Ôi ngày đêm khắc khoải tình viễn xứ Ngàn dặm sơn khê vẫn nhỏ lệ mong ngày về (HÒ 32)---------------------------------------------------
VỌNG CỔ CÂU 4 Vì câu 1 và câu 4 vọng cổ rất giống nhau nên sau câu 1 ta có thể tìm hiểu ngay câu 4. Cấu trúc: (HÒ 16, HÒ 20, XÊ 24 (SL), XANG 28, HÒ 32) Câu 4 cũng như câu 1 bắt đầu ở nhịp 16, vì trước nhịp 16 thường là ngâm thơ, nói lối, tân nhạc v.v... Nhịp 16 & 20 là cặp: HÒ-HÒ. Nhịp 16 là điểm xuất phát cho những câu vọng cổ có HÒ 16 và HÒ 20 đi liền (như câu 1, 2, 4, 5) vì từ nhịp 16 trở đi, những câu này đi theo một TEMPO giống hệt nhau và thuờng được diễn tả là rất... mùi ! Nhịp 24 (SL) tận cùng bằng note: XÊ Lời ca: Cách trình diễn và luật bằng trắc áp dụng giống y như Câu 1 - TRUỚC HÒ 16 thuờng là ngâm sa mạc, nói lối hoặc tân nhạc .Thuờng là 4 câu văn hoặc có thể dài hơn. - HÒ 16-20 ÐI LIỀN nhau, luôn luôn dấu HUYỀN - XÊ 24 (SL) luôn luôn không dấu, - XANG 28 dấu gì cũng được. - HÒ 32: luôn luôn dấu HUYỀN (HÒ 32 của câu 6 là note HÒ DUY NHẤT KHÔNG DẤU) [ký âm câu VC4 nam]
[mp3 solo guitar RAO & VC4 nam] http://www.vphausa.org/vphavn/vanhoc/vongco/mp3%20solo%20guitar%20Rao%20&%20VC4%20nam.mp3 TÓM TẮT CẤU TẠO và ÂM LUẬT CÂU 1 và CÂU 4: Câu 1: HÒ(16) HÒ(20) XÊ(24) XANG (28) CỐNG (32) Câu 4: HÒ(16) HÒ(20) XÊ(24) XANG (28) HÒ (32) chỉ khác nhau 1 note ở NHỊP 32 : CỐNG/HÒ HAI THÍ DỤ CHO CÂU VC4: (HÒ 16, HÒ 20, XÊ 24, XANG 28, HÒ 32) TD1: Xuân trong mùa Ðông [mp3 VC4 Xuan Trong Mùa Ðông] http://www.vphausa.org/vphavn/vanhoc/vongco/mp3%20vc4%20XuanTrongMuaDong%20VCV.mp3 Chàng ơi... trời hôm nay sao lạnh lẽo Nhưng sao em không cảm thấy lòng đông giá Có phải chăng vì hồn em đang được sưởi ấm bởi tình chàng... (HÒ 16) Từ thuở nào năm ấy em đã biết chàng (HÒ 20) Xuân đi, Hè đến, Thu về, Ðông tới Em vẫn thường nghĩ đến chàng luôn (XÊ 24) Lòng em vẫn chan-chứa mối sầu vương Chàng đã mang lại tình yêu và nguồn sinh khí (XANG 28) Một tình yêu nhẹ nhàng không điều kiện Chỉ một không gian vũ trụ chứng kiến mối tình mình (HÒ 32) TD2: Tiễn Em [mp3 vc4 Tiễn Em] http://www.vphausa.org/vphavn/vanhoc/vongco/mp3%20vc4%20TienEm%20CVC.mp3 Tiễn Em: Êm ái xuôi giòng nước vẫn trôi Nụ hôn như còn đọng trên môi Em đã xa rồi, trăng nhớ bóng Mình anh hiu quạnh nỗi đơn côi... Ngày em giã từ anh không đưa tiễn đuợc Nên đêm nay nhìn trăng khuya lạnh Anh đứng đây tuởng chừng phi cơ cất cánh khuất dần trong khói trắng suơng mờ (Hò 16) Phải chăng anh nhớ em và vẫn đợi chờ (Hò 20) Em có quay đầu tìm nguời ở lại? Hay vội vàng nhấc mớ hành trang? (Xê 24) Làm sao chúc em thượng lộ bình an? Anh nghe buồn dâng lên trong hồn bất ổn (Xang 28) Anh chỉ biết thẫn thờ cúi mặt Để cố ngăn buông một tiếng thở dài (Hò 32) -----------------------------------------------------
VỌNG CỔ CÂU 5 Cấu trúc: (XỀ 4, HÒ 8, HÒ 12, HÒ 16, HÒ 20, XÊ 24 (SL), XÊ hoặc XANG 28, XỀ 32) Câu 5 cũng như các câu vọng cổ bắt đầu là XỀ 4 (ngoại trừ câu 1 & 4 chỉ có 16 nhịp). Nhịp 16 & 20 là 2 cặp: HÒ-HÒ. Nhịp 24 (SL) tận cùng bằng note: XÊ Kết thúc ở nhịp 32 bằng XỀ. Lời ca: Luật bằng, trắc áp dụng y như câu 1 từ HÒ 16 cho đến XÊ/XANG 28. - Từ XỀ 4 cho đến NHỊP 12 (XANG, HÒ): nhạc đệm, luật bằng trắc không quan trọng. Thường thường và dễ ca nhất là bắt đầu vào ở nhịp 16 nếu lời ca ngắn. Ca-nhạc-sĩ cùng vào ở nhịp 16 . - HÒ 16-20: luôn luôn dấu HUYỀN - XÊ 24 (SL) luôn luôn không dấu, - XANG/XÊ 28 dấu gì cũng được. (XÊ và XANG trong nhịp 20 và 28 không bị chi phối bởi luật bằng trắc, và cũng không được thống nhất nên có thể là XÊ hay XANG) (XÊ 28 giọng Nam, XANG 28 giọng Nữ lời ca vẫn không thay đổi, vì note XANG (RÉ) luôn luôn được nhấn xuống trên phím đàn cho đến khi nghe ra được note XÊ (MI), thì mới hay và lả lướt, đó là note duy nhất mà Computer không diễn đạt được. Tuy nhiên khi hòa tấu, để đơn giản hóa, mọi nhạc cụ thường chơi XÊ 28.) - XỀ 32 câu 5 phải là dấu HUYỀN. Ðây là note Mi dòng thứ 5 của "portée", khác với dấu HUYỀN của note HÒ (note LA diapason / espace giữa portée 3 và 4). [ký âm câu VC5 nam p1]
[mp3 solo guitar VC5 nam] http://www.vphausa.org/vphavn/vanhoc/vongco/mp3%20solo%20guitar%20VC5%20nam.mp3 MỘT THÍ DỤ CHO CÂU VC5: (XỀ 4, HÒ 8, HÒ 12, HÒ 16, HÒ 20, XÊ 24, XANG/XÊ 28, XỀ 32) Một Ðóa Hoa Quỳnh [mp3 Một Ðoá Hoa Quỳnh] http://www.vphausa.org/vphavn/vanhoc/vongco/mp3%20vc5%20MotDoaHoaQuynh%20CVC.mp3 Trời vào đêm trong trăng mờ huyền ảo Ðâu đó mơ hồ thoảng tiếng nhạc thiết tha, Tao nhân thanh thản một chung trà thơm ngát Ðang chờ mong nàng tiên nữ giáng trần (HÒ 16) Hương ngạt ngào hoa chỉ nở một lần (HÒ 20 ) Ðắm lòng nguời Quỳnh hoa phô muôn sắc Ðêm chưa tàn sao đã vội chia tay? (XÊ 24) Quỳnh ơi, mặc lời than đời Quỳnh ngắn ngủi, Ta tự hỏi chắc gì Quỳnh đà tiếc nuối (XÊ 28) Thà một phút huy hoàng rồi chợt tắt Còn hơn ta quay quắt một kiếp nguời. (XỀ 32)
--------------------------------------
VỌNG CỔ CÂU 6 Cấu trúc: (XỀ 4, XÊ 8, XANG 12, CỐNG 16, XÊ/XANG 20, XỀ 24 (SL), XÊ 28, HÒ 32) Câu 6 cũng như các câu Vọng cổ bắt đầu luôn luôn là XỀ 4 (ngoại trừ câu 1 & 4 chỉ có 16 nhịp). Nhịp 16 & 20 là 2 cặp: CỐNG-XANG. Nhịp 24 (SL) tận cùng bằng note XÊ. Kết thúc ở nhịp 32 bằng HÒ Lời ca: - Từ XỀ 4 cho đến NHỊP 12 (XANG, HÒ): nhạc đệm, luật bằng trắc không quan trọng. Nếu lời ca dài thì bắt đầu ở nhịp 8, 10, 12... v.v - CỐNG 16 luật bằng trắc không quan trọng, dễ ca nhất là không dấu. - XANG 20 dấu gì cũng được. - XỀ 24 (SL) câu 6 phải là dấu HUYỀN. (giống XỀ 32 của câu 5) Chú ý: đây là Song-Lang DUY NHẤT có dấu HUYỀN trong 6 câu Vọng-cổ. Những Song Lang nhịp 24 của các câu khác LUÔN LUÔN KHÔNG CÓ DẤU !!! - XÊ 28 dấu gì cũng được. - HÒ 32 note HÒ DUY NHẤT trong 6 câu vọng cổ KHÔNG CÓ DẤU . [ký âm câu VC6 nam p1]
[mp3 solo guitar VC6 nam] http://www.vphausa.org/vphavn/vanhoc/vongco/mp3%20solo%20guitar%20VC6%20nam.mp3 MỘT THÍ DỤ CHO CÂU VC6: (XANG 12, CỐNG 16, XANG 20, XỀ 24, XÊ 28, HÒ 32) Ðôi Lời Với Quỳnh Hoa [mp3 Ðôi Lời Với Quỳnh Hoa] http://www.vphausa.org/vphavn/vanhoc/vongco/mp3%20vc6%20DoiLoiVoiQuynhHoa%20CVC.mp3 Trời vào đêm trong trăng mờ huyền ảo, Ðâu đó mơ hồ thoảng tiếng nhạc thiết tha. (XANG 12) Tao nhân thanh thản một chung trà thơm ngát, Ðang chờ mong nàng tiên nữ giáng trần... (CỐNG 16) Ðắm lòng nguời Quỳnh hoa phô muôn sắc. Huơng ngạt ngào cõi mộng ru hồn ta. (XANG 20) Nhưng đời hoa sao bất công ngắn ngủi. Ai ngắm Quỳnh không luống những ngậm ngùi. (XỀ 24) Quỳnh ơi ,mặc lời than đời Quỳnh ngắn ngủi, Ta tự hỏi chắc gì Quỳnh đà tiếc nuốỉ (XÊ 28) Thà một phút huy hoàng rồi chợt tắt, Phải chăng Quỳnh đã sống trọn vẹn hơn ta (HÒ 32)---------------------------------------------------------
Lạc Xuân Hoa ( 30 câu nhịp một ) 1 - Cống ( HÒ ) Xang ( XÊ ) 2 - Cống ( XÊ ) ( LIU ) 3 - Cộng ( LIU ) (CỐNG) 4 - Xê ( XANG ) Xừ ( XANG ) 5 - ( -- ) Cống ( HÒ ) 6 - Xang ( XÊ ) Cống ( XÊ ) 7 - ( LIU ) Cộng ( LIU ) 8 - ( CỐNG ) Xê ( XANG ) 9 - Xừ ( XANG ) ( _ _ ) 10 - Cống ( HÒ ) Xang ( XÊ ) 11 - Cống ( XÊ ) ( CỐNG ) 12 - Líu ( -- ) Hò ( -- ) 13 - Xang ( XÊ ) ( CỐNG ) 14 - Líu ( -- ) Hò ( -- ) 15 - Xang ( XÊ ) ( LIU ) 16 - Cộng ( LIU ) ( CỐNG ) 17 - Xê ( XANG ) Xừ ( XANG ) 18 - Xang ( XỰ ) Cống ( HÒ ) Thán : Hò hò xang xê cống líu xê… Cống cống líu líu hò xang xê cống líu xê… Hò hò xang xê cống líu xê… Cống líu xê xê xang xự xê xang xang xự xang hò… 19 - ( LIU ) Cộng ( LIU ) 20 - ( CỐNG ) Xê ( XANG ) 21 - Xừ ( XANG ) ( _ _ ) 22 - Cống ( Hò) Xang ( XÊ ) 23 - Cống ( XÊ ) ( CỐNG ) 24 - Líu ( -- ) Hò ( -- ) 25 - Xang ( XÊ ) ( CỐNG ) 26 - Líu ( -- ) Hò ( -- ) 27 - Xang ( XÊ ) ( LIU ) 28 - Cộng ( LIU ) ( CỐNG ) 29 - Xê ( XANG ) Xừ ( XANG ) 30 - Xang ( XỰ ) Cống ( HÒ ) Lạc Xuân Hoa Đem Thư Nhàn 1 - Những ( từ ) tương ( tri ) 2 - Với ( nhau ) ( nơi ) 3 - Đào ( viên ) ( thệ ) 4 - Tử ( sanh ) đồng ( chung ) 5 - ( -- ) Cho ( dầu ) 6 - Hôm ( nay ) phú ( vinh ) 7 - ( Ai ) đành ( đâu ) 8 - ( Dứt ) nghĩa ( nhân ) 9 - Ngày ( xưa ) ( _ _ ) 10 - Dù công ( hầu ) nên ( toan ) 11 - Đổi ( thay ) ( nghĩa ) 12 - Cũ ( -- ) đành ( -- ) 13 - Lạt ( phai ) ( thủ ) 14 - Cấp ( -- ) nguyền ( -- ) 15 - Dâng ( lai ) ( giao ) 16 - Về ( tay ) ( để ) 17 - Cho ( em ) lo cầu ( vinh ) 18 - Ôm ( dạ ) trông tin ( lành ) Thán : Nguyền đệ huynh há dám sai… Bởi cảnh lá lay… Thành ra phụ vong với ai… Chớ thề xưa xin ghi dạ dám đâu sai lòng 19 - ( Xin ) phiền ( ông ) 20 - ( Gắng ) giúp ( công ) 21 - Dùm ( tôi ) ( _ _ ) 22 - Đường về ( trào ) thưa ( qua ) 23 - Sứ ( quân ) ( theo ) 24 - Mấy ( -- ) lời ( -- ) 25 - Trong ( thơ ) ( chỉ ) 26 - Khiến ( -- ) đầu ( -- ) 27 - Xin ( dâng ) ( xin ) 28 - Chờ ( tôi ) ( với ) 29 - Nhị ( tẫu ) qua tìm ( anh ) 30 - Sẽ ( đặng ) tương ( phùng ) Lý Phước Kiến ( 26 câu nhịp đôi , song lang chiếc ) 1 - ( XÊ ) Cống ( HÒ ) 2 - Xự ( HÒ ) Là Xự Xế ( XANG ) 3 - Hò ( XÊ ) Cống Xự Xang ( XÊ ) 4 - Cống Xê Xang ( XỰ ) Xang Hò Là ( XỰ ) 5 - Liu ( CỘNG ) Liu Xề Cộng ( LIU ) 6 - Cộng ( LIU ) Liu Liu Xáng ( U ) 7 - Xáng U Liu (CỘNG ) Liu U Xáng ( LIU ) 8 - ( - - ) Ú ( LIU) 9 - Ú Xàng Xê ( CỐNG) Xang Xê Cống ( XANG ) 10 - Ú (LIU) Ú Xang Xề ( CỐNG ) 11 - Xang ( XỪ ) Xang Xê Cống ( XANG ) 12 - Xự ( HÒ ) Là Xự Xế ( XANG ) 13 - Xê ( CỐNG ) Xê Cống Líu ( XÊ ) 14 - Cống Xêâ Xang ( XỰ ) Xang Hò Xự ( XANG ) 15 - Tồn ( XANG ) Xê Cống Xê ( XANG ) 16 - Xê ( XANG ) Xê ( XANG ) 17 - Xê Cống Liu ( XÊ ) Cống Xê Xang ( XỰ ) 18 - Xang Hò Xự ( XANG ) Tồn ( XANG ) 19 - Xê Cống Xê ( XANG ) Xự ( HÒ ) 20 - Là Xự Xế ( XANG ) Xê ( CỐNG ) 21 - Xê Cống Liu ( XÊ ) Cống Xê Xang ( XỰ ) 22 - Xang Hò Xự ( XANG ) Xừ ( XANG ) 23 - Xê Cống Xê ( XANG ) Xê ( XANG ) 24 - Xê ( XANG ) Xê Cống Líu ( XÊ ) 25 - Cống Xê Xang ( XỰ ) Xang Hò Xự ( XANG ) 26 - Tồn ( XANG ) Xê Cống Xê ( XANG ) Lý Phước Kiến ( 26 câu nhịp đôi , song lang chiếc ) Từ Thị Quốc Thái 1 - ( Xin ) bẫm ( rành ) 2 - Trên mẫu (hoàng) người được rỏ ( thông ) 3 - Vì ( theo ) thể lệ Đơn ( Dương ) 4 - Mỗi năm hội ( hiệp ) luận bàn câu ( chuyện ) 5 - Cơ ( mật ) về thuế ( sưu ) 6 - Lòng ( lo ) tôi bói quẻ ( xem ) 7 - Thấy ( quẻ ) cho biết điềm ( xui ) 8 - ( - - ) Sao chẳng can ( giáng ) 9 - Để chồng mang ( khổ ) nay phỏng ích ( chi ) 10 - ( Đem ) lời cạn ( tỏ ) 11 - ( Chàng ) chê thiếp vơ ( quàng ) 12 - Lại ( cười ) là kẻ dị ( đoan ) 13 - Con ( cố ) năn nỉ cản ( ngăn ) 14 - Chớ nên họp ( bạn ) sợ điều chẳng ( may ) 15 - Rầy ( la ) nên phải im ( hơi ) 16 - Lên ( yên ) ra ( đi ) 17 - Nghe nói tức ( thay ) tánh em ngang ( ngược ) 18 - Vô tình lụy ( thân ) loài ( gian ) 19 - Còn xúi quân ( gia ) đến ( liền ) 20 - Tại tiệc Tuấn ( Anh ) nghe ( ngóng ) 21 - Cho rỏ thủy ( chung ) kẻo tâm lo ( sợ ) 22 - Việc chồng chẳng ( may ) rõ ( tin ) 23 - Người phải lâm ( nguy ) kế ( sâu ) 24 - Quân ( gian ) sanh biến phản ( tâm ) 25 - Giết oan can ( liệt ) tường trình việc ( quan ) 26 - Lời ( phân ) không sót mảy ( may ) Bá Hoa ( 29 câu 2 nhịp ) 1- ( - - ) ( XÁNG ) 2- U Liu U ( LIU ) ( XÊ ) 3- Cống Xê Cống ( XANG ) ( XÁNG ) 4- U Liu U ( LIU ) ( XÊ ) 5- Cống Xê Cống ( XANG ) Hò ( XANG ) 6- ( LIU ) Liu ( LIU ) 7- Cộng U ( LIU ) Cộng Liu ( LIU ) 8- ( LIU ) Liu ( LIU ) 9- Cộng Ú ( LIU ) Cộng Xề ( XỀ ) 10- ( XÁNG ) U Liu U ( LIU ) 11- ( XÊ ) Cống Xê Cống ( XANG ) 12- ( - - ) Cồng ( U ) 13- ( - - ) Cồng ( LIU ) 14- Cồng U ( LIU ) Cồng ( U ) 15- Ú U Liu ( CỘNG ) Hò Cống ( XÊ ) 16- Hò Cống ( XÊ ) Hò ( CỐNG ) 17- Líu Cống Xê ( XANG ) ( XÁNG ) 18- U Liu U ( LIU ) ( XÊ ) 19- Cống Xê Cống ( XANG ) ( LIU ) 20- Xáng ( U ) Liu ( CỘNG ) 21- U ( LIU ) Cộng ( U ) 22- Liu ( - - ) Xừ ( XANG ) 23- Cống Xê Cống ( XANG ) ( XÁNG ) 24- U Liu U ( LIU ) ( XÊ ) 25- Cống Xê Cống ( XANG ) ( XÁNG ) 26- U Liu U ( LIU ) ( XÊ ) 27- Cống Xê Cống ( XANG ) ( XÁNG ) 28- U Liu U ( LIU ) ( XÊ ) 29- Cống Xê Cống ( XANG ) Hò ( XANG ) Bá Hoa ( 29 câu 2 nhịp ) Cải Tiến Đời Sống Dân Sinh Viết lời : HAI NGƯU 1.- ( - - ) ( Nước ) 2.- Non ta vững ( an ) ( vui ) 3.- Có chi sánh ( bằng ) ( trước ) 4.- Mấy năm tóc ( tang ) ( nay ) 5.- Quốc dân reo ( mừng ) hò ( vui ) 6.- ( Vui ) dân tự ( do ) 7.- Mừng đã ( qua ) những nạn ( tai ) 8.- ( Vui ) Việt Nam nhứt ( tâm ) 9.- Đánh xâm ( lăng ) tiêu ( tàn ) 10.- ( Sáng ) trí cao nêu ( gương ) 11.- ( Ai ) dóc tâm học ( hành ) 12.- ( - - ) Rao ( khắp ) 13.- ( - - ) Thành ( quê ) 14.- Mà ráng ( lo ) học ( hỏi ) 15.- Ba tháng ( trời ) đà ( xong ) 16.- Ta quá ( vui ) khỏi nạn ( dốt ) 17.- Từ trẻ đến ( già ) ( trước ) 18.- Thôn quê đất ( hoang ) ( nay ) 19.- Hóa ra thị ( thành ) ( vui ) 20.- Dân ( ta ) một ( lòng ) 21.- Khuếch ( trương ) kinh ( tế ) 22.- Vui ( - - ) mở ( mang ) 23.- Mạ xanh lúa ( vàng ) (sáng ) 24.- Trí cao ai ( hơn ) ( thi ) 25.- Thanh danh nước ( ngoài ) ( sáng ) 26.- Trí cao mở ( mang ) ( thi ) 26.- Tranh hơn nước ( ngoài ) ( sáng ) 26.- Trí cao Việt ( Nam ) ( nêu ) 27.- Sử xanh muôn ( đời ) hòa ( vui ) Trường Thu Phong ( 31 câu 2 nhịp ) Sáng tác : SÁU LẦU 1- ( XÊ ) Cống ( HÒ ) 2- Là Là ( XỰ ) Xang Hò ( - - ) 3- Cống Xê ( XANG ) Xự Xang Xê ( CỐNG ) 4- Y Xự Xang ( HÒ ) Xự Xang ( - - ) 5- Cộng U ( LIU ) Liu Cộng Liu ( XỀ ) 6- Liu Xề ( CỘNG ) Liu Xề ( - - ) 7- Xề ( XỀ ) Liu ( LIU ) 8- Liu Xề ( CỘNG ) Liu Xề ( - - ) 9- Xề ( XỀ ) U ( U ) 10- Cộng Liu ( XỀ ) Cộng Liu ( - - ) 11- Xề ( XÁNG ) U Liu ( XỀ ) 12- Cộng Liu ( U ) Cộng Liu ( - - ) 13- Xề ( - - ) U ( - - ) 14- Cộng ( - - ) Liu ( - - ) 15- Xàng ( - - ) ( XÊ ) 16- Cống ( HÒ ) Là Xự Xang ( XÊ ) 17- Cống Hò ( - - ) Hò Là ( XỰ ) 18- Xang Hò ( - - ) Cống Xê ( XANG ) 19- Xự Xang Xê ( CỐNG ) Xự Xang ( HÒ ) 20- Xự Xang ( - - ) Cộng U ( LIU ) 21- Liu Cộng Liu ( XỀ ) Liu Xề ( CỘNG ) 22- Liu Xề ( - - ) Xề ( XỀ ) 23- Liu ( LIU ) Liu Xề ( CỘNG ) 24- Liu Xề ( - - ) Xề ( XỀ ) 25- U ( U ) Cộng Liu ( XỀ ) 26- Cộng Liu ( - - ) Xề ( - - ) 27- U ( - - ) Cộng ( - - ) 28- Liu ( - - ) U Xàng ( - - ) 29- ( XÊ ) Cống ( HÒ ) 30- Là Xự Xang ( XÊ ) Cống Hò ( - - ) 31- Hò Là ( XỰ ) Xang Hò ( - - ) Trường Thu Phong ( 31 câu 2 nhịp ) Trang Tử 1.- ( Ta ) buồn ( cười ) 2.- Lòng người ( hay ) đổi dời ( - - ) 3.- Chẳng kể ( chi ) đến phầ n lễ ( nghĩa ) 4.- Đắm sắc lịch ( tài ) sự sanh ( - - ) 5.- Cùng người thiếu ( niên ) tuấn tú anh ( hùng ) 6.- Rồi lại phụ ( bạc ) theo chì ( - - ) 7.- Cười ( cười ) chê ( chê ) 8.- Con người tham ( không ) bến bờ ( - - ) 9.- Kiếp ( người ) dạ ( thú ) 10.- Sống trên ( đời ) ích chi ( - - ) 11.- Quí ( tử ) tham sanh làm ( gì ) 12.- Tiếng đời bia ( tạc ) ngàn năm ( - - ) 13.- Lòng ( - - ) tưởng ( - - ) 14.- Vậy ( - - ) vui ( - - ) 15.- Mừng ( - - ) là ( giống ) 16.- Là ( giòng ) là gái lang ( tâm ) 17.- Lăng loàn ( - - ) ham mê ( chi ) 18.- Sắc tài ( - - ) chồng chết chưa ( chôn ) 19.- Còn q uàng lại ( đó ) dẫn hơn ( tình ) 20.- Tâm tư ( - - ) phụ rảy duyên ( xưa ) 21.- Tưởng cho phỉ ( lòng ) rằng đâu qua ( đặng ) 22.- Luật trời ( - - ) nào ( dè ) 23.- Trang ( Tử ) sống trở ( lại ) 24.- Dương trần ( - - ) nhiều ( lời ) 25.- Mắn ( nhiếc ) người hai ( lòng ) 26.- Độc tâm ( - - ) chồng ( - - ) 27.- Chết ( - - ) chưa ( - - ) 28.- Chôn ( - - ) đổi lòng ( - - ) 29.- Tang ( chế ) không ( tròn ) 30.- Liếc mắt tìm ( duyên ) đưa tình ( - - ) 31.- Là gái lang ( tâm ) lăng loàn ( - - ) Uyên Ương Hội Vũ ( 27 câu 2 nhịp ) 1- ( - - ) ( HÒ ) 2- Hò ( CỐNG ) Xề Cống Líu ( XÊ ) 3- ( - - ) Líu Cống Hò ( XÊ ) 4- ( - - ) Cống Xê Líu ( HÒ ) 5- ( - - ) Cống Xê Xang ( Y ) 6- Xang Y Xang ( Y ) Xang Y ( - - ) 7- Líu ( HÒ ) ( - - ) 8- Xề ( PHAN ) ( - - ) 9- Xế Hò ( Y ) ( - - ) 10- U Liu ( CỘNG ) Liu Cộng ( - - ) 11- Líu Liu ( CỘNG ) Liu Cộng ( - - ) 12- U Liu ( CỘNG ) Liu Cộng ( - - ) 13- U Liu ( CỘNG ) Líu Cộng Xê ( XANG ) 14- Xừ Xang Xê ( CỐNG ) Xáng Ú ( U ) 15- Cộng Ú ( U ) Cộng Líu ( LIU ) 16- Cộng Công ( CỘNG ) Xáng ( U ) 17- Xáng Liu Xáng ( CỘNG ) Xáng Xáng Cộng ( CỘNG ) 18- Xáng ( U ) Cồng ( U ) 19- Liu Cộng ( LIU ) ( HÒ ) 20- Hò ( CỐNG ) Xê Cống Líu ( XÊ ) 21- ( - - ) Líu Hò ( XÊ ) 22- ( - - ) Líu Cống Líu ( HÒ ) 23- ( - - ) Cống Xê Xang ( Y ) 24- Xang Y Xang ( YÏ ) Xang Y ( - - ) 25- Líu ( HÒ ) ( - - ) 26- Xề ( PHAN ) ( - - ) 27- Líu Hò ( XẠNG ) ( - - ) Uyên Ương Hội Vũ ( 27 câu 2 nhịp ) Phan Thanh Giản 1.- ( - - ) ( Đời ) 2.- còn ( nhớ ) tại xứ Vĩnh ( Long ) 3.- ( - - ) Sử truyền ( bia ) 4.- ( - - ) Một đấng trung ( thần ) 5.- ( - - ) Họ Phan anh ( kiệt ) 6.- Phụng sự oanh ( liệt ) không nệ ( - - ) 7.- khổ ( hèn ) ( - - ) 8.- Nhọc ( thần ) ( - - ) 9.- Vì non ( sông ) ( - - ) 10.- Đã lắm ( phen ) tước cao ( - - ) 11.- Cũng lắm ( khi ) quân gian ( - - ) 12.- Tâu xuống ( chức ) họ Phan ( - - ) 13.- Ôâng chẳng ( nao ) quí cả vinh ( hoàng ) 14.- Tận tâm báo ( quốc ) nhớ đến ( đâu ) 15.- Ôâng khổ ( đau ) Pháp ỷ ( ngoan ) 16.- Quá lấn ( quyền ) Ông trổ ( ra ) 17.- Lời văn cao ( tài ) biện bát hùng ( cường ) 18.- Với ngoại ( lai ) Pháp ( quân ) 19.- Ôâng tài ( hay ) Những ( điều ) 20.- ( Khó ) đến cho ( ông ) 21.- ( - - ) Nhưng chẳng hề ( nao ) 22.- ( - - ) Miễn sao nước ( nhà ) 23.- ( - - ) Công văn ưng ( thuận ) 24.- Pháp quân trả ( lại ) Nước Việt ( - - ) 25.- Họ Phan vui ( lòng ) ( - - ) 26.- Làm tròn sứ ( mạng ) ( - - ) 27.- Của đấng hùng ( anh ) ( - - ) Thu Hồ Thưởng Nguyệt ( 35 câu 2 nhịp ) 1- ( U ) Liu U Xáng ( LIU ) 2- ( U ) Liu U Xáng ( CỒNG ) 3- Xừ ( CỐNG ) Xừ ( CỐNG ) 4- ( U ) Liu U Xáng ( LIU ) 5- ( U ) Liu U Xáng ( CỒNG ) 6- Líu ( CỐNG ) Xê Xang Xê ( CỐNG ) 7- Xừ ( CỐNG ) Xừ ( CỐNG ) 8- Liu ( CỘNG ) Liu U Xáng ( LIU ) 9- Liu ( CỘNG ) Liu U Xáng ( LIU ) 10- Liu ( XỀ ) Xàng Xề Cộng ( LIU ) 11- Líu ( CỐNG ) Xê Xang Xê ( CỐNG ) 12- Xừ ( CỐNG ) Xừ ( CỐNG ) 13- Cống Líu ( XÊ ) Cống Líu ( XÊ ) 14- Cống Líu ( XÊ ) Cống Xê Xang ( XỰ ) 15- Hò Cống ( XÊ ) Xang Xự Xang ( HÒ ) 16- Xự ( HÒ ) Xự Xang Xự ( HÒ ) 17- Xự ( XANG ) Xự Hò Xự ( XANG ) 18- ( XÊ ) Xê Cống Líu ( XÊ ) 19- Cộng ( LIU ) U Liu Xề Cộng ( LIU ) 20- Líu ( CỐNG ) Xê Xang Xê ( CỐNG ) 21- Cống Xê Cống ( XÊ ) Cống Xê Cống ( XÊ ) 22- Cống ( XÊ ) Cống Xê Xang ( XỰ ) 23- Là Xự Xang ( XÊ ) Xê Xang Xự ( HÒ ) 24- Hò Xự ( HÒ ) Xang Xự ( XANG ) 25- Xê Cống ( XÊ ) Liu Cộng ( LIU ) 26- Líu ( CỐNG ) Xê Xang Xê ( CỐNG ) 27- Xừ ( CỐNG ) Xừ ( CỐNG ) 28- Liu ( CỘNG ) Liu U Xáng ( LIU ) 29- U Liu ( CỘNG ) Liu U Xáng ( LIU ) 30- Cộng ( XỀ ) Xàng Xề Cộng ( LIU ) 31- Líu ( CỐNG ) Xê Xang Xê ( CỐNG ) 32- Xừ ( CỐNG ) Xừ ( CỐNG ) 33- Cống Xê Cống ( XÊ ) Cống Xê Cống ( XÊ ) 34- Cống Líu ( XÊ ) Xang Xê Líu ( XỰ ) 35- Hò Xự Xang ( XÊ ) Cống Xang Xự ( HÒ ) Thu Hồ Thưởng Nguyệt ( 35 câu 2 nhịp ) Ngày Tàn Của Lòng Nịnh Gian 1.- ( Thôi ) ơn nầy có ích ( chi ) 2.- ( Anh ) em ta ở ( trào ) 3.- Hồi ( đó ) còn ( nhỏ ) 4.- ( Xa ) muôn năm ta dễ ( quên ) 5.- ( Yêu ) thương nhau quá ( chừng ) 6.- Dầu ( chết ) lòng tôi còn ( nhớ ) 7.- Càng ( quí ) lòng ( tốt ) 8.- ( Tôi ) ẩn dật nước ( non ) 9.- ( Nên ) danh lợi chẳng ( ham ) 10.- Ở ( rừng ) được tự ( do ) 11.- Chẳng có ( kẻ ) quyền cao áp ( chế ) 12.- Giành ( chức ) thù ( oán ) 13.- Gánh giang ( san ) có ai ( lo ) 14.- Các ( quan ) có ai dám ( chịu ) 15.- Thì còn ( tôi ) phải lo việc ( trào ) 16.- Thì ( Ngài ) được Vạn Hộ ( Hầu ) 17.- Tần ( Bang ) nhờ có mình ( ông ) 18.- Vậy ( thôi ) ông hảy đứng ( đây ) 19.- Tôi ( vào ) chuồng ( kia ) 20.- Tuấn ( mã ) đền ơn cứu ( tử ) 21.- Rất mong ( thay ) có ân ( sư ) 22.- Nếu ( không ) cứu nguy giúp ( ngựa ) 23.- Thì ngựa ( đâu ) tôi trở về ( trào ) 24.- ( Tao ) đợi mầy quá ( lâu ) 25.- Ông ( đâu ) ai có ( biết ) 26.- Dẫu ( chết ) đầu mi ở ( núi ) 27.- Đừng ( có ) về ( gắp ) 28.- ( Quân ) cướp ngựa lớn ( gan ) 29.- ( Mi ) dám chọc đến ( ông ) 30.- Tần ( trào ) hoàng ( thân ) 31.- Mi có ( biết ) ta là Chấn ( Viễn ) 32.- Mầy ( chết ) trời ( cứu ) 33.- Bớ ân ( sư ) cứu tôi ( mau ) 34.- Có ( kêu ) cũng không ích ( lợi ) 35.- Trời đất ( ơi ) số mạng tôi đã ( cùng ) Tân Xái Phỉ ( 26 câu nhịp một , giọng Quãng ) 1- ( HÒ ) Hò ( CỐNG ) 2- Xê Cống Líu ( HÒ ) Cống ( XỰ ) 3- Hò Xự Xang ( XÊ ) Cống ( XANG ) 4- Xê Cống Líu ( XÊ ) Cống ( XANG ) 5- Xê Cống Líu ( XỪ ) ( XỪ ) 6- Xừ ( U ) Líu Cống Líu ( XÊ ) 7- Cống ( XANG ) Xê Cống Líu ( XÊ ) 8- Ú ( CỘNG ) Liu U Liu ( CỘNG ) 9- U Cộng Liu ( U ) Xáng Cộng U ( CỘNG ) 10- Liu U Xáng ( XÀNG ) Líu ( CỐNG ) 11- Xê Xang Líu ( CỐNG ) ( XỪ ) 12- ( XỪ ) ( U ) 13- Líu Cống Líu ( XỪ ) ( - - ) 14- Xừ ( - - ) U ( - - ) 15- Xừ ( - - ) Xang ( XỪ ) 16- Xang Xừ ( - - ) Xang ( XỪ ) 17- Líu Cống ( - - ) Líu Xàng ( - - ) 18- Xê Cống Xangø ( XÊ ) Líu Cống ( - - ) 19- Xang ( XỪ ) Xang Xừ ( - - ) 20- Xang ( XỪ ) Líu Cống ( - - ) 21- Líu Xang ( - - ) Xê Cống Xang ( XÊ ) 22- Líu Cống ( - - ) Cồng ( CỒNG ) 23- Liu Ú Xáng ( LIU ) U ( LIU ) 24- U Xáng ( U ) Ủ Ú Liu ( XÀNG ) 25- Cống ( XÊ ) Xang Xê Cống ( XÀNG ) 26- Liu ( CỒNG ) Liu Ú Xáng ( LIU ) Tân Xái Phỉ ( 26 câu nhịp một, giọng Quãng ) 1.- Kết ( nguyền ) nên ( khiến ) 2.- Lòng tôi rất ( mừng ) đặng ( gặp ) 3.- Kim ( cương ) ( - - ) 4.- ( - - ) ( - - ) 5.- ( Vì ) ( lòng ) 6.- Kết ( nghĩa ) thâm ( giao ) 7.- ( - - ) ( - - ) 8.- Anh ( hùng ) nay đã trổ ( tài ) 9.- Phong trần nay ( đã ) dạn dày kết ( nguyền ) 10.- Tôi rất vững ( lòng ) trong ( lúc ) 11.- Cùng nhau đấu ( võ ) ( thề ) 12.- ( Nguyền ) bằng ( lời ) 13.- Vái ( trời ) ( - - ) 14.- Còn ( - - ) tôi ( - - ) 15.- Thì ( - - ) bụng ( đầy ) 16.- Lạnh lung ( - - ) kêu ( gào ) 17.- Thiếu cơm ( - - ) bao tử đành ( - - ) 18.- Réo kêu cùng ( la ) ớ em ( - - ) 19.- Thôi ( đồng ) vô thành ( - - ) 20.- Sẽ ( và ) tửu lầu ( - - ) 21.- Kiếm tìm ( - - ) ít chung rồi ( sẽ ) 22.- Nghỉ ngơi ( - - ) đó ( vầy ) 23.- Mời tuấn sĩ ( cho ) bửa ( nay ) 24.- Mới ( rõ ) chí cả anh ( hùng ) 25.- Khắp ( nơi ) người khen chẳng ( lầm ) 26.- Vậy ( thì ) ta kiếp đi ( mau ) Liễu Xuân Nương ( 18 câu 2 nhịp , giọng Quãng ) 1- ( - - ) Líu ( XỪ ) 2- Xự Xang ( XÊ ) Xang Xự Hò ( XÊ ) 3- Xang Cống Líu ( XÊ ) Cộng ( LIU ) 4- Liu U ( LIU ) U Cộng Liu ( XỀ ) 5- Cống Líu ( CỐNG ) Hò Xự Xang ( XÊ ) 6- Xang Cống Líu ( XÊ ) Cống ( XỰ ) 7- Cống ( XỰ ) Xê Xư Xự ( HÒ ) 8- Xáng U Liu Cộng ( LIU ) Cộng ( LIU ) 9- Cộng Liu Xáng ( U ) Xáng ( U ) 10- Ủ U Liu ( CỘNG ) Liu ( CỘNG ) 11- Xề Cộng Liu ( U ) Ú ( LIU ) 12- U Cộng Liu ( XỀ ) Cộng ( XỀ ) 13- Xàng Xề Cộng ( LIU ) Liu ( CỘNG ) 14- Xừ Cộng Liu ( U ) U ( LIU ) 15- U Cộng Liu ( XỀ ) Cống Líu ( CỐNG ) 16- Hò Xự Xang ( XÊ ) Xang Cống Líu ( XÊ ) 17- Cống Xê Xang ( XỪ ) xừ Xang ( XÊ ) 18- Xang Xự Hò ( XÊ ) Xang Cống Líu ( XÊ ) Liễu Thuận Nương ( 16 câu 2 nhịp , giọng Quãng ) 1.- U ( LIU ) Xàng Xê Líu ( CỐNG ) 2.- Cống ( XÊ ) Y Xự Hò ï ( XANG ) 3.- U ( LIU ) Xàng Xê Líu ( CỐNG ) 4.- Cống ( XÊ ) Y Xự Hò ï ( XANG ) 5- Xự ( HÒ ) Hò Xự Xang ( XÊ ) 6- Cống ( XÊ ) Y Xự Hò ï ( XANG ) 7- Xự ( HÒ ) Hò Xự Xang ( XÊ ) 8- Cống ( XÊ ) Xáng U Liu Cộng ( LIU ) 9- U ( LIU ) Xàng Xê Líu ( CỐNG ) 10- U ( LIU ) U Cộng Líu ( XÊ ) 11- Cống ( XÊ ) Cống Hò Y ( XỰ ) 12- ï Xang ( XÊ ) Xang Cống Líu ( XÊ ) 13- ( Y ) Xe â Y Xự ( Hò ) 14- ( Y ) Xê Y Xự ( Hò ) 15- ( XỰ ) … Y Hò Xê… ( XỰ ) 16- Y Hò Xê… ( Y ) Xê Y Liu Cộng ( LIU ) Liễu Xuân Nương ( 18 câu 2 nhịp , giọng Quãng ) 1- ( - - ) ( Vườn ) 2.- Vườn đào năm ( xưa ) đã thề cùng ( nhau ) 3.- Đồng chí tử ( sanh ) nào ( đâu ) 4.- Dám ( đâu ) vong ân phụ ( tình ) 5.- Nghĩa khí ( thả ) bọn Tào A ( Man ) 6.- Vì bởi nhớ ( đâu ) quá ngũ ( quan ) 7.- Trảm ( oan ) mạng tướng của Tào ( man ) 8.- ( - - ) Ta ( nay ) 9.- Liều ( thân ) báo ( ân ) 10.- Dám ( đâu ) than van ( cùng ) 11.- Lịnh quân ( sư ) lời ( khuyên ) 12.- Với tam đệ ( nầy ) cùng ( bạn ) 13.- Là Triệu Tử ( Long ) từ ( nầy ) 14.- Đây về ( sau ) giúp Hớn ( Bang ) 15.- Cho mau đặng ( thành ) hầu sau ( để ) 16.- An bình giang ( san ) trừ đứa hung ( hăng ) 17.- Giết ta cam ( đành ) rày vưng ( theo ) 18.- Mạng lịnh nào ( sai ) mà trái lý ( công ) Liễu Thuận Nương ( 16 câu 2 nhịp , giọng Quãng ) 1.- Thiếp (xin ) dưới cờ chung giúp ( sức ) 2.- Cố ( đem ) tài mọn phò ( vua ) 3.- Trải ( thân ) vào nơi chiến ( lủy ) 4.- Miễn ( sao ) ước nguyện duyên ( ưa ) 5.- Nếu ( lòng ) có dạ keo ( sơn ) 6.- Thì ( còn ) chi quí báu ( hơn ) 7.- Nếu ( bằng ) đó có tài ( hay ) 8.- Thì ( nên ) giúp sức cùng ( ta ) 9.- Dấu ( chi ) hồi em thuở ( bé ) 10.- Được Tiên ( Ông ) truyền dẫn nghề ( hay ) 11.- Võ ( dõng ) di sơn thuần ( thục ) 12.- Còn ( thêm ) thuộc phép mầu ( cao ) 13.- ( Nay ) giúp tay với ( chàng ) 14.- ( Em ) dẹp an binh ( loàn ) 15.- Nếu ( thật ) mà em có phép ( mầu ) 16.- Hay ( Anh ) quả phước lành ( thay ) Phong Ba Đình ( 32 câu 2 nhịp ) 1- Cống Xê ( XANG ) Xừ Xang Xê ( CỐNG ) 2- Liu ( CỘNG ) Xề Cộng Liu ( U ) 3- ( XÁNG ) U Xáng ( LIU ) 4- Líu ( XANG ) Xừ Xang Xê ( CỐNG ) 5- Cống Líu ( XÊ ) Cống Xê Xang ( XỪ ) 6- ( - - ) Xang ( XỪ ) 7- Xang Xừ ( - - ) Xang ( XỪ ) 8- Xang Xừ ( - - ) Xang ( XỪ ) 9- Xang Xê ( CỐNG ) Cống Líu ( XÊ ) 10- Cống Xê Xang ( XỪ ) ( - - ) 11- ( CỒNG ) Cồng Liu ( U ) 12- Liu U Xáng ( LIU ) U ( LIU ) 13- U Xáng ( U ) Ủ U Liu ( CỘNG ) 14- ( - - ) Líu ( XỪ ) 15- Xê Cống Líu ( XÊ ) Cống Líu ( XÊ ) 16- Cống ( XÊ ) Xang Xê Cộng ( LIU ) 17- Líu ( CỔNG ) Cổng Xê ( XANG ) 18- Cống ( XÊ ) Xang Xê Cộng ( LIU ) 19- Líu ( XÀNG ) Xê Cống Xê ( XANG ) 20- ( LIU ) Liu U ( XỀ ) 21- ( LIU ) Liu U ( XÀNG ) 22- ( - - ) Líu ( XỪ ) 23- Xê Cống L1u ( XÊ ) Cống Líu ( XÊ ) 24- ( XÊ ) Cống Xê Xang ( XỪ ) 25- Xừ Xang ( XÊ ) Xang Xừ Xang ( XÊ ) 26- ( LIU ) Liu U ( XÀNG ) 27- ( LIU ) Liu U ( XÀNG ) 28- ( - - ) Phan ( CỐNG ) 29- Cống Líu ( CỐNG ) Cống Xê ( XANG ) 30- Cống ( XÊ ) Xang ( XỰ ) 31- Xang ( HÒ ) Xự ( XANG ) 32- Xang ( XỰ ) Cống ( HÒ ) Phong Ba Đình ( 32 câu 2 nhịp ) Nỗi Lòng Vì Vua 1.- Nước ( non ) điêu ( đứng ) 2.- Thân ( vàng ) cam nổi ( trôi ) 3.- ( Khắp ) cả bốn ( phương ) 4.- ( Dầm ) chan sương ( tuyết ) 5.- ( Nắng ) mưa đêm ( ngày ) 6.- ( - - ) Lạc ( loài ) 7.- Ai hoài ( - - ) dãi ( dầu ) 8.- Tâm sầu ( - - ) công ( hầu ) 9.- Ngôi ( báu ) khác ( chi ) 10.- Aùnh trăng ( rằm ) ( - - ) 11.- ( Còn ) hay ( mất ) 12.- Có mấy ( hôm ) lưng ( vơi ) 13.- Tròn ( khuyết ) ấy là lẽ ( thường ) 14.- ( - - ) Lòng ( người ) 15.- Cõi tạm dương ( gian ) ( - - ) 16.- Vinh ( sang ) phú ( quí ) 17.- ( Như ) tuyết môn ( tiền ) 18.- ( Như ) sương đeo ( cỏ ) 19.- ( Như ) giấc mộng lương ( hoàng ) 20.- ( Ngai ) ( vàng ) 21.- ( Điêu ) ( tàn ) 22.- ( - - ) Chiếu đất màn ( trời ) 23.- Mượn để phủ ( thân ) ( - - ) 24.- Ai ( đâu ) là ( người ) 25.- Yêu ( dân ) đà nh yên ( sao ) 26.- ( San ) ( hà ) 27.- ( Ôi ) san ( hà ) 28.- ( - - ) Ngửa ( nghiêng ) 29.- Bởi ( lủ ) gian ( tà ) 30.- Tính ( toan ) mưu ( độc ) 31.- Cơ ( đồ ) đoạt ( thâu ) 32.- Mị ( dân ) dối ( đời ) Tô Võ Chăn Dê ( 18 câu 2 nhịp ) Khi đờn Phong Ba Đình qua Tô Võ thì đờn tiếp câu nầy : Liu Cồng ( - - ) U ( Liu ) U ( Cồng ) Líu ( Xê ) Cống ( Xang ) 1.- T ( Xự ) Cống….. ( HÒ ) Hò ( CỐNG ) 2- Xê Cống Líu ( XÊ ) ( - - ) 3- Y ( YÏ ) ( - - ) 4- Cống ( Y ) Xự ( HÒ ) 5- Xự ( XANG ) Xang Xang ( XANG ) 6- Liu ( LIU ) Xáng ( U ) 7- Liu Cộng Cồng ( LIU ) Liu Liu ( LIU ) 8.- Xáng Xáng U ( U ) Liu Xáng ( U ) 9- Liu Cồng Cồng ( LIU ) Liu ( XÁNG ) 10- Xáng Liu ( XÀNG ) ( - - ) 11- Xáng ( XÁNG ) U U Liu ( LIU ) 12- Cộng Cộng Xê ( XÀNG ) Xáng Xáng U ( U ) 13- Liu Liu Cộng ( CỘNG ) Liu Cộng Xê ( XÀNG ) 14- ( LIU ) Liu ( U ) 15- Liu U Xáng ( LIU ) Xáng ( U ) 16- Ủ U Liu ( XÀNG ) Xê ( CỐNG ) 17- Xê Cống Líu ( XÊ ) Cống ( YÏ ) 18- Xự ( HÒ ) Xừ ( XANG ) Muốn qua Vọng Cổ cho kép ca thì đờn thêm câu Xảng Xang ( Hò ) Tô Võ Chăn Dê ( 18 câu 2 nhịp ) Hận Thù Non Nước 1.- ( Lòng ) buồn ( thảm ) 2.- Non nước lúc ( nguy ) ( - - ) 3.- Mấy ( trận ) ( - - ) 4.- Nuốt ( hận ) quân ( Tàu ) 5.- Xâm ( lăng ) ( - - ) 6.- Hy ( sinh ) tấm ( thân ) 7.- Đâu ngại tử ( sanh ) ( - - ) 8.- Thất thế kiên ( gan ) liên ( hiệp ) 9.- Cùng ( nhau ) rạng ( danh ) 10.- Nơi chiến ( trường ) ( - - ) 11.- Nhứt ( quyết ) tung gươm thi ( gan ) 12.- Chiếu tỏ quốc ( kỳ ) đuổi lủ tham ( tâm ) 13.- Khỏi nơi biên ( địa ) cứu khổ dân ( lành ) 14.- Chúng ( ta ) hảy ( noi ) 15.- Theo ( gương ) tổ ( tiên ) 16.- Trải bao nhiêu ( đời ) ( lấy ) 17.- Xương máu đổi ( thay ) thế ( sự ) 18.- Nước ( nhà ) Việt ( Nam ) - Trung Thu ( 20 câu 2 nhịp ) 1- Hò ( XANG ) Xê Cống Líu ( XỪ ) 2- Hò ( XANG ) Xê Cống Líu ( XÊ ) 3- Cống ( XÊ ) Xang Xê Cống ( XÊ ) 4- Xang Xê Xang ( XỰ ) Xang Hò Xự ( XANG ) 5- Xự ( XANG ) Xê Cống Líu ( XANG ) 6- ( YÏ ) Xê ( Y ) 7- Xê Yï Xự ( HÒ ) U Liu ( CỒNG ) 8- Liu U Cồng ( LIU ) U Liu ( CỒNG) 9- Liu U Cồng ( LIU ) Liu ( LIU ) 10- U Liu Liu ( LIU ) U Liu Ú Liu ( PHẠN ) 11- Liu Xề Phạn ( LIU ) Liu ( LIU ) 12- U Liu Liu ( LIU ) U Liu Ú Liu ( PHẠN ) 13- Liu Xề Phạn ( LIU ) Liu Liu ( U ) 14- Liu Cộng Cồng ( LIU ) Liu Liu ( U ) 15- Liu Cộng Cồng ( LIU ) Xề ( LIU ) 16- Xề Liu ( CỘNG ) Xê Xang Xừ ( XANG ) 17- Xừ ( XANG ) Xừ Xang Xừ ( XANG ) 18- ( XÊ ) Líu Cống Xê ( XANG ) 19- ( YÏ ) Xê ( YÏ ) 20- Xê Y ï Xự ( HÒ ) Xáng U Cồng ( LIU ) Trung Thu ( 20 câu 2 nhịp ) Nguyệt Nga Tặng Trâm Vân Tiên 1.- Dạ ( đây ) là chiếc trâm ( vàng ) 2.- Đền ( ơn ) chàng đã cứu ( nguy ) 3.- Nữ ( nhi ) ơn ghi có ( chi ) 4.- Nghĩ suy ( dạ ) tôi nào dám ( mong ) 5.- ( Thôi ) đó hảy yên ( lòng ) 6.- ( Nàng ) cứ ( giữ ) 7.- Lại chiếc trâm ( nầy ) chớ tôi ( thì ) 8.- Như cánh chim Bằng ( bay ) bốn phương ( trời ) 9.- Đang vượt ngoài ( khơi ) gởi ( thân ) 10.- Muôn nơi ý cô ( em ) chỉ mong ( được ) 11.- Tấm lòng nhận ( công ) giúp ( nhau ) 12.- Cảnh nguy ước ( ao ) chí trai ( của ) 13.- Tặng nầy đến ( tay ) người nghĩa ( khí ) 14.- Xin hẹn ngày ( sau ) tôi nhận ( lấy ) 15.- Chớ bận lòng ( chi ) ( xin ) 16.- Phép tiễn ( nhau ) quay gót hồi ( gia ) 17.- Chớ ( con ) đường ni còn ( xa ) 18.- ( Khoan ) cất bước lên ( đường ) 19.- Để ( đây ) có dâng ( qua ) 20.- Đôi ( hàng ) xin gởi ít vần ( thơ ) - Thu Hồ Điệp Lạc ( 27 câu 2 nhịp ) 1- Xáng U Liu ( CỒNG ) Cồng Liu ( U ) 2- Liu U Xáng ( LIU ) Cồng Liu ( Ú ) 3- Xáng Liu ( - - ) Xáng U Liu ( CỒNG ) 4- Xề Cồng Liu ( U ) Liu U Xáng ( LIU ) 5- U ( LIU ) U ( XÁNG ) 6- U Liu ( XÀNG ) Liu ( U ) 7- Liu U Xáng ( LIU ) ( - - ) 8- ( XÊ ) Cống ( XANG ) 9- Xê Cống Líu ( XÊ ) Cống Xê ( - - ) 10- ( XÊ ) Cống ( XANGÂ ) 11- Cống Xê Líu ( XỪ ) Hò Xừ ( - - ) 12- Hò Xừ Xang ( XÊ ) Cống Xê ( XANG ) 13- Xê Cống Líu ( XÊ ) ( LIU ) 14- Liu Liu ( XÀNG ) ( LIU ) 15- Liu Liu ( XÀNG ) Xê Xàng ( - - ) 16- Cống ( XÊ ) Cống Líu ( CỐNG ) 17- Cống Xê ( XANG ) Xê Xang ( - - ) 18- Cống ( XÊ ) Cống Líu ( CỐNG ) 19- Xê Cống Líu ( XỪ ) Hò Xừ ( - - ) 20- Hò Xừ Xang ( XÊ ) Cống Xê ( XANG ) 21- Xê Cống Líu ( XÊ ) ( LIU ) 22- Liu Liu ( XÀNG ) ( LIU ) 23- Liu Liu ( XÀNG ) Xê Xang ( - - ) 24- Cống ( XÊ ) Cống Líu ( CỐNG ) 25- Líu Cống Xê ( XANG ) Xê Xang ( - - ) 26- Xáng U Liu ( CỒNG ) Liu ( U ) 27- Liu ( U ) Liu U Xáng ( LIU ) Thu Hồ Điệp Lạc ( 27 câu 2 nhịp ) Kế ám Sát 1.- Thái Thú Minh ( Triều ) vừa bị ám ( sát ) 2.- Ngày hôm ( qua ) ( - - ) 3.- ( - - ) Giữa căn ( phòng ) 4.- Đầy tráng ( lệ ) nguy ( nga ) 5.- Quân ( gia ) binh ( sĩ ) 6.- Bao phủ bê ( ngoài ) đao ( kiếm ) 7.- Chẳng hở ( tay ) ( - - ) 8.- ( Nhưng ) kẻ ám ( sát ) 9.- Vẫn cao ( bay ) ( - - ) 10.- Tiếng vang ( ấy ) theo ( làn ) 11.- Sóng miệng ban ( truyền ) ( - - ) 12.- Làm ( cho ) quân tướng ( Tàu ) 13.- Tán đởm kinh ( tâm ) ( anh ) 14.- Có nghe ( rành ) kẻ ám ( sát ) 15.- Ấy tên ( gì ) ( - - ) 16.- Tôi có ( nghe ) chúng nó ( nói ) 17.- Với nhau ( rằng ) ( - - ) 18.- Kẻ ấy ( là ) một trong ( đám ) 19.- Nghĩa sĩ anh ( hùng ) ( - - ) 20.- Là Vương ( đệ ) thúc bá ( của ) 21.- Lê Lợi Lam ( Sơn ) tôi cắm ( cổ ) 22.- Vang lạy ( trời ) cầu ơn ( trên ) 23.- Xin hộ ( trì ) ( - - ) 24.- Cho ( ông ) thoát ( khỏi ) 25.- Lưới rập quân (Tàu ) ( - - ) 26.- Thì ( là ) tôi ( nguyện ) 27.- Ba ( tháng ) tôi ăn ( chay ) ( Trích tuồng Việt Kiều Trên Đất Khách của Thanh Cao ) - Chi Hoa Trường Hận ( 26 câu 2 nhịp ) 1- Xàng ( XÀNG ) Liu Cộng Liu ( LIU ) 2- Cồng ( U ) Cồng ( U ) 3- Xừ ( CỐNG ) Xê Xang Xê ( CỐNG ) 4- Xang Xừ ( XANG ) Liu Cộng ( LIU ) 5- Líu Cống Xê ( XANG ) Xang Xang ( XANG ) 6- Xề ( PHẠN ) Phạn Phạn ( PHẠN ) 7- Xề ( LIU ) Liu Liu ( LIU ) 8- Cồng ( LIU ) Cồng ( U ) 9- Liu ( LIU ) Cồng ( LIU ) 10- Cồng ( U ) Xáng U Liu ( CỒNG ) 11- Cồng Cồng ( CỒNG ) Xê Cống Líu ( XÊ ) 12- Xê Xê ( XÊ ) Líu Cống Xê ( XANG ) 13- Xang Xang ( XANG ) Xàng ( XÀNG ) 14- Liu Cộng Liu ( LIU ) Cồng ( U ) 15- Cồng ( U ) Xừ ( CỐNG ) 16- Xê Xang Xê ( CỐNG ) Xang Xừ ( XANG ) 17- Liu Cồng ( LIU ) Liu Cống Xê ( XANG ) 18- Xang Xang ( XANG ) Xàng Xề ( LIU ) 19- Liu Liu ( LIU ) Líu Cống Xê ( XANG ) 20- Xang Xang ( XANG ) Xàng Xề ( LIU ) 21- Liu Liu ( LIU ) Líu Cống Xê ( XANG ) 22- Xang Xang ( XANG ) Cồng ( U ) 23- U U ( U ) Cồng ( LIU ) 24- Cồng U ( LIU ) Líu Cống Xê ( XANG ) 25- Xang ( XÊ ) Xể Xê Liu ( XỀ ) 26- Xang Xế ( XỀ ) Xề Xế Xáng ( LIU ) Chi Hoa Trường Hận ( 26 câu 2 nhịp ) 1.- Đời ( mình ) bạc phước vô ( duyên ) 2.- Thành ( kẻ ) tàn ( phế ) 3.- Đành ( phải ) vui theo mạng ( số ) 4.- Ôm sầu ( thương ) một mình ( vương ) 5.- Bao nợ ( trần ) ( - - ) 6.- Còn ( mong ) ( - - ) 7.- Gì ( đâu ) ( - - ) 8.- Cùng ( ai ) gây ( mối ) 9.- Tơ ( loan ) hầu ( toan ) 10.- Xây ( đấp ) lại cuộc ( đời ) 11.- ( - - ) Dù cố ( se ) 12.- ( - - ) Mối duyên ( hài ) 13.- ( - - ) Đầy ( lòng ) 14.- Nhân hậu như ( anh ) trần ( thế ) 15.- Hồ ( dễ ) tìm ( thấy ) 16.- Được ai so ( sánh ) sao hoàng ( thiên ) 17.- Lại đành ( tâm ) nở đọa ( đày ) 18.- ( - - ) Người yêu ( ôi ) 19.- ( - - ) Nghe anh phân ( bày ) 20.- ( - - ) Làm cho lòng ( tôi ) 21.- ( - - ) Xót xa ngậm ( ngùi ) 22.- ( - - ) Nguồn ( cảm ) 23.- ( - - ) Trào ( sôi ) 24.- Dòng lệ chứa ( chan ) tận trong can ( tràng ) 25.- Giông ( tố ) đã phủ ( phàng ) 26.- Ai xui khiến ( chi ) cho phụng lìa ( loan ) - Ánh Nắng ( 16 câu 2 nhịp ) 1- ( - - ) Xáng Xáng Liu ( LIU ) 2- Cồng ( CỒNG ) Cồng Ú Cồng ( LIU ) 3- Cồng ( CỒNG ) Cồng Ú Cồng ( LIU ) 4- Cồng Ú Cồng ( LIU ) Cồng Ú Cồng ( LIU ) 5- Líu Cống Xang ( XÊ ) Líu Cống Xê ( XANG ) 6- ( XÁNG ) U Xáng ( CỒNG ) 7- Liu Cồng ( U ) Liu U ( XỀ ) 8- Cộng Xề ( - - ) Cộng ( - - ) 9- U Liu ( - - ) Liu Cộng ( - - ) 10- U Liu ( - - ) Cộng ( - - ) 11- U Liu ( CỘNG ) Xàng Xê Cống ( XÀNG ) 12- Xáng ( U ) Liu Cộng ( LIU ) 13- Xáng ( U ) Liu Cộng ( LIU ) 14- Xàng Xề ( CỘNG ) Liu Xáng ( - - ) 15- Xáng ( CỘNG ) Liu ( - - ) 16- Cống Xàng ( XÊ ) Cống Xàng ( - - ) Ánh Nắng ( 16 câu 2 nhịp ) Luận Mưu 1.- ( - - ) Chớ có bi ( quan ) 2.- Đường ( dài ) ta phải bền ( gan ) 3.- Rồi ( ngày ) ta đến vinh ( quang ) 4.- Vùng vẩy tài ( trai ) trừ khử loài ( gian ) 5.- Chí hùng ( anh ) phỉ ( nguyền ) 6.- ( Quảng ) chi lủ ( người ) 7.- Gian thần ( phải ) cương quyết thì ( tài ) 8.- Anh hùng ( - - ) tôi ( - - ) 9.- Ước mong ( - - ) công tử ( - - ) 10.- Nghĩ suy ( - - ) rồi ( - - ) 11.- Chúng ta sống ( chung ) giúp ích cho ( đời ) 12.- Tôi đã ( nghĩ ) từ ( lâu ) 13.- Trí tuy ( kém ) nhưng tài ( cao ) 14.- Nghề bắn ( săn ) nuôi dưỡng ( - - ) 15.- Mẹ ( già ) nua ( - - ) 16.- Lòng tôi ( đây ) báo đền ( - - ) - Ánh Trăng ( 30 câu 2 nhịp ) 1- Xáng ( XÁNG ) Cồng ( CỒNG ) 2- Liu ( U ) Liu U ( - - ) 3- Xáng ( CỒNG ) Cồng Liu ( U ) 4- Liu U ( - - ) U Liu ( XÁNG ) 5- U Liu ( U ) Liu Cồng ( CỒNG ) 6- Cống ( XÊ ) Xang Xê ( - - ) 7- Cống ( XÊ ) Cống Xê ( - - ) 8- Cống ( XÊ ) Cống Xang ( - - ) 9- Xáng ( XÁNG ) ( U ) 10- U ( - - ) Liu Cồng ( CỒNG ) 11- Liu ( CỒNG ) Liu ( CỒNG ) 12- Liu ( CỒNG ) Xê Xàng Xê ( CỐNG ) 13- Xừ ( XANG ) Xê ( CỐNG ) 14- Hò ( XÊ ) Hò ( XÊ ) 15- Hò ( XÊ ) Líu Cống Xê ( XANG ) 16- ( HÒ ) Cống ( XANG ) 17- Cống Xang ( HÒ ) Líu ( XANG ) 18- Xáng ( XÁNG ) Cồng ( CỒNG ) 19- Cồng ( U ) Cồng ( LIU ) 20- ( HÒ ) Líu ( XANG ) 21- Cống Líu ( HÒ ) Cống Líu ( XANG ) 22- Cồng ( U ) Cồng ( LIU ) 23- ( LIU ) Liu ( LIU ) 24- Cồng U ( LIU ) Cồng Liu ( LIU ) 25- ( LIU ) Liu ( LIU ) 26- Cồng U ( LIU ) Xề ( XỀ ) 27- Cồng ( U ) Cồng ( LIU ) 28- Cồng ( U ) Cồng ( LIU ) 29- ( HÒ ) Líu ( XANG ) 30- Cống Líu ( HÒ ) Líu ( XANG ) Ánh Trăng ( 30 câu 2 nhịp ) Khuyên Đề Phong khi Xông Trận 1.- Các ( tướng ) đề ( phòng ) 2.- Chớ ( khinh ) khi ( - - ) 3.- Sức ( tài ) của một ( đấng ) 4.- Nữ nhi ( - - ) xin nguyên ( soái ) 5.- Hảy yên ( tâm ) tôi đây ( nguyền ) 6.- Hy ( sinh ) tấm thân ( - - ) 7.- Dẫu ( cho ) hiểm nguy ( - - ) 8.- Ở ( nơi ) chiến trường ( - - ) 9.- Sống ( thác ) ( một ) 10.- Phen ( - - ) thân nam ( nhi ) 11.- Sá ( chi ) nữ ( nhi ) 12.- Quảng ( bao ) sức tài bao ( chút ) 13.- Đời ( ta ) chinh ( chiến ) 14.- Từ ( lâu ) nào ( đâu ) 15.- Quảng ( bao ) tử sanh lẽ ( thường ) 16.- ( Nầy ) tướng ( quân ) 17.- Cần ( nên ) cẩn ( tâm ) 18.- Nhi ( nữ ) xuất ( tài ) 19.- Võ ( nghệ ) lão ( thông ) 20.- Nhưng ( mà ) dẫu ( sao ) 21.- Cũng thường ( tình ) nữ ( nhi ) 22.- Tài ( sức ) là ( bao ) 23.- ( Tôi ) xin ( đi ) 24.- Để trừ ( bọn ) nữ ( nhi ) 25.- ( Trong ) một khắc ( thôi ) 26.- Là tôi ( sẽ ) trở ( về ) 27.- Đừng nóng ( thế ) tướng ( quân ) 28.- Cần ( phải ) đồng ( tâm ) 29.- ( Nguyền ) tận ( trung ) 30.- Sá quảng ( gì ) tấm ( thân ) - Quí Phi Túy Tửu ( 22 câu 2 nhịp ) 1- ( LIU ) Liu ( U ) 2- Liu Liu ( LIU ) Liu ( U ) 3- Xáng Cồng ( LIU ) Liu ( U ) 4- ( LIU ) Liu ( U ) 5- Liu Liu ( LIU ) Liu ( U ) 6- Xáng Cồng ( LIU ) Liu ( U )------------------------------------------------------------
DÀN BÀI: Không kể lời mở đầu và cách đọc, loạt bài này có thể được chia ra làm 3 phần chánh. A) KHÁI NIỆM CĂN BẢN VÀ NHẠC CỤ CỦA LOẠT BÀI NÀY 1/ Lục Huyền Cầm 2/ Cần đàn có phím lõm 3/ Dây đàn 4/ Cách so giây đàn 5/ Ðặc điểm giây đàn sau khi so 6/ Notes nhạc vọng cổ so với nhạc Tây phương 7/ CÁC ÐIỄM CĂN BẢN ÐỂ ÐỌC KÝ ÂM TRONG LOẠT BÀI NÀY 8/ Ký âm 6 câu vọng cổ CĂN BẢN 9/ Chiều dài của 6 câu vọng cổ 10/ RAO: (định nghĩa, cách dùng và ký âm một bài rao căn bản) 11/ NHỒI: (định nghĩa, cách dùng và ký âm 3 kiểu nhồi) 12/ SONG LANG (SL trong bài) B) PHẦN LÝ THUYẾT VÀ THÍ DỤ CHO MỖI CÂU VỌNG CỔ VỌNG CỔ CÂU 1: chi tiết căn bản và các notes chánh, bài ký âm, cách đặt lời ca bài hát thí dụ: Xuân trong mùa Ðông [mp3 solo lục huyền cầm] [mp3 bài hát thí dụ] [mp3 RAO + Câu VC1] các ghi chú bằng chữ nghiêng để giải thích sự biến đổi khi cần VỌNG CỔ CÂU 2: (chi tiết căn bản và các notes chánh, bài ký âm, cách đặt lời ca) bài hát thí dụ 1 : Xuân trong mùa Ðông (giống câu 1 và 4, chỉ chuyển đổi vài lời ca) bài hát thí dụ 2 : Mới có hai năm (kỷ niệm DÐDK 2 tuổi) [mp3 solo lục huyền cầm] [mp3 bài hát thí dụ] các ghi chú bằng chữ nghiêng để giải thích sự biến đổi khi cần VỌNG CỔ CÂU 3: gồm có 2 cách đàn 1. Câu 3 XÊ 2. Câu 3 XANG (chi tiết căn bản và các notes chánh, bài ký âm, cách đặt lời ca) bài hát thí dụ: Buồn Viễn Xứ [mp3 solo lục huyền cầm] [mp3 bài hát thí dụ] các ghi chú bằng chữ nghiêng để giải thích sự biến đổi khi cần VỌNG CỔ CÂU 4: (chi tiết căn bản và các notes chánh, bài ký âm, cách đặt lời ca) bài hát thí dụ 1 : Xuân trong mùa Ðông (giống câu 1 và 2, chỉ chuyển đổi vài lời ca) bài hát thí dụ 2 : Tiễn Em [mp3 solo lục huyền cầm RAO và câu 4] [mp3 bài hát thí dụ] các ghi chú bằng chữ nghiêng để giải thích sự biến đổi khi cần VỌNG CỔ CÂU 5: (chi tiết căn bản và các notes chánh, bài ký âm, cách đặt lời ca) bài hát thí dụ: Một Ðóa Hoa Quỳnh [mp3 solo lục huyền cầm] [mp3 bài hát thí dụ] các ghi chú bằng chữ nghiêng để giải thích sự biến đổi khi cần VỌNG CỔ CÂU 6: (chi tiết căn bản và các notes chánh, bài ký âm, cách đặt lời ca) bài hát thí dụ: Ðôi Lời Với Quỳnh Hoa [mp3 solo lục huyền cầm] [mp3 bài hát thí dụ] các ghi chú bằng chữ nghiêng để giải thích sự biến đổi khi C) TÓM LƯỢC VỀ 6 CÂU VỌNG CỔ (GIỌNG NAM) 1. Bảng cấu trúc căn bản. 2. Những điểm đặc biệt của những câu vọng cổ 3. Tóm tắt đặc điểm 6 câu Vọng cổ áp dụng cho lời ca 3A) TỔNG QUÁT TỪNG "NOTE": 3A1/ HÒ 3A2/ XÊ 3A3/XANG 3A4/XỀ 3A5/CỐNG 3B) ÁP DỤNG CHO TỪNG CÂU VỌNG CỔ : 3B1/Câu 1 3B2/Câu 2 3B3/Câu 3 3B4/Câu 4 3B5/Câu 5 3B6/Câu 6-------------------------------------------------------
A) KHÁI NIỆM CĂN BẢN VÀ NHẠC CỤ CỦA LOẠT BÀI NÀY 1/ Lục Huyền Cầm: Trong loạt bài này chỉ đề cập đến cây Lục Huyền Cầm. Lục Huyền Cầm hay Ghi-ta Việt Nam, Ghi-ta phím lõm, Ghi-ta Vọng cổ hoặc Ghi-ta cải lương là cây đàn được cải biến từ đàn Tây Ban Cầm (guitare espagnole moderne), phát sinh ra từ vùng Ðất Nam bộ Việt- Nam. Guitare là nhạc khí dây gãy có dọc (cần đàn), có bàn phím lõm khuyết sâu vào dọc.
Chữ Lục Huyền Cầm là tên theo cây đàn gốc này. Vì đúng như tên gọi, đàn có tất cả 6 giây. Nhưng khi chuyển qua dùng cho cổ nhạc thì không cần giây 6 (MI thấp), do đó đàn tuy vẫn được gọi như vậy nhưng chỉ còn có... 5 giây. 2/ Cần đàn có phím lõm: Ngoài ra Cổ nhạc VN láy và rung... rất nhiều nên các phím đàn phải được đào khoét lõm xuống để nhạc sĩ có thể "nhấn". Nếu giữ nguyên như Tây Ban Cầm thì "vuốt" sẽ không kịp để tạo âm hưởng này! Dầu cho làm kịp thì lại rất dể đứt tay! Mà có làm được như vậy cũng không thể tạo ra âm thanh phong phú bằng cách nhấn này. Các bạn có thể mua 1 cây đàn cũ và dùng dũa tròn hay dũa có một mặt tròn để dũa các phím. Phím sẽ mòn dần và thành hình gần như bán nguyệt, sâu độ 1 cm là vừa (xem hình 1). Nếu sâu quá thì cần đàn sẽ bị yếu đi, lúc đó khi căng giây sẽ bị cong từ từ vì sức kéo của giây và sẽ làm lạc giọng rất dể dàng! Khi mua đàn cũ nên để ý xem sau khi lên giây, cần đàn còn thẳng hay không? Có loại cần đàn được dán ghép một thanh gổ mỏng loại rất cứng ở giữa, suốt dọc cần đàn, để chịu sức căng cho khỏi bị cong với thời gian. Vì nếu làm toàn bằng gổ cứng này thì đàn sẽ rất nặng nề. Khi dủa loại cần đàn này phải để ý chổ gổ "mềm hơn" sẽ bị mòn lẹ hơn, do đó phải để ý cầm dũa cho thẳng để được mòn đều. Vì chỉ làm được 1 lần, nếu bị sai thì... đành phải tìm mua đàn khác! 3/ Dây đàn: tùy theo ý thích có thể căn cứ theo sau mà chọn lựa - Trên căn bản phải dùng giây kim loại, 3 giây đầu (1, 2, 3) có thể là giây MI để cho dể "nhấn". Thân đàn vừa phải, cần đàn cũng vậy. Không thể dùng guitare classique với giây ni-lông được. - Nếu dây mảnh (fine) thì dây 1 (MI), dây 2 và 3 (SI) - Nếu dây cực mảnh (ultra fine) thì dây 1 (MI), dây 2 (SI) và dây 3 (SOL). - Ðiều quan trọng là làm sao cho dễ nhấn dây mà không bị lạc giọng. - THEO CỞ GIÂY ÐÀN: lúc bắt đầu để cho dể đàn nên dùng: giây 1 : giây .008 giây 2 : giây .010 giây 3-4 : giây .021 giây 5 : giây .030 4/ Cách so giây đàn: bắt đầu nên so giây dưới diapason 1 bán âm (demi-ton). Vì căng quá thì khó nhấn, giây dùng quá thì note sẽ lạc. Giây 2 bấm bậc thứ 5 sẽ cùng âm với giây 1 (mi = XÊ) Giây 3 bấm bậc thứ 7 sẽ cùng âm với giây 2 (si = XỰ) Giây 4 bấm bậc thứ 7 sẽ cùng âm với giây 3 (mi = XÊ) Giây 5 bấm bậc thứ 5 sẽ cùng âm với giây 4 (la = HÒ) 5/ Ðặc điểm giây đàn sau khi so: Giây 1, 3, 5 khi buông đồng âm (Mi =XÊ) cách nhau bằng octaves. 6/ Notes nhạc vọng cổ so với nhạc Tây phương: Giây "kép" (giọng nam) khác giây "đào" (giọng nữ)
Ðặc điểm: Âm trình giữa HÒ-XỰ (Mi-Fa#) và XÊ-CỐNG (Si-Do#) là 1 "âm" (ton) khác với âm nhạc Tây phương là 1 "bán âm" (demi-ton). Âm giai này gọi là "ngũ cung", không có "demi-ton" và cũng không có "tam trình" (tierce) Trong loạt bài đầu tiên này chỉ nói đến 6 câu vọng cổ giọng nam 7/ CÁC ÐIỂM CĂN BẢN ÐỂ ÐỌC KÝ ÂM TRONG LOẠT BÀI NÀY: - Các notes nào cần phải nhấn để rung sẽ có dấu hiệu "làn sóng" ngay phía trên note. - Note nhạc được ký âm theo qui uớc quốc tế (conventionnal) do đó có thể tự học trên Computer (chép lại vào 1 software nào có thể playback). Dĩ nhiên Computer không phát được những âm do sự vừa nhấn từ 1/4 tới 1/2 phím vừa rung (trill). Ví dụ : XANG (Ré) , nhấn cho đến khi nghe phát ra âm Mi, "mùi" hơn là Mi bình thường. - Mỗi note trong bảng ký âm đều có đánh số như sau, để dù không quen vẫn có thể ấn trúng note: SỐ CÓ KHOANH TRÒN: để chỉ GIÂY số mấy (1, 2, 3, 4, 5) SỐ KHÔNG CÓ khoanh tròn: để chỉ BẬC PHÍM trên cần đàn (Từ 0 đến 17) 8/ Ký âm 6 câu vọng cổ "CĂN BẢN": Các câu vọng cổ được ký âm trong loạt bài này có thể được gọi là 6 câu "vọng cổ căn bản". Ðiều này có nghĩa là các notes nhạc của bài vọng cổ này không có kiểu cách "bay bướm" (fantaisie) như các tay đàn nhà nghề. Dĩ nhiên sau khi biết rành rẽ các câu căn bản, với thời gian, năng khiếu và... sự tìm cách bắt chước, ai cũng có thể tạo ra cách đàn bay bướm riêng biệt cho mình. 9/ Chiều dài của 6 câu vọng cổ: Theo ngữ vựng cổ nhạc thì mỗi câu vọng cổ có 32 "nhịp". Khi ký âm theo nhạc lý Tây phương thì tương đương với 32 trường canh (32 mesures). Ðể thống nhất trong bài này chúng tôi xử dụng các định nghĩa như sau: Mesure (trường canh) sẽ được gọi là "NHỊP" như cổ nhạc. Như nói ở trên, bài Vọng Cổ mỗi câu có 32 nhịp theo nghĩa này. Và mỗi nhịp như vậy sẽ có 4 phách. Riêng câu 1 và câu 4 thì từ nhịp 1 đến nhịp 15 được thay thế bằng phần RAO. 10/ RAO: Thí dụ như bắt đầu câu 1 VC là "nói lối" hoặc ngâm sa mạc (hoặc ca tân nhạc) tức là phần ad. lib, trong lúc đó thì nhạc sĩ cũng ad. lib, gọi là "RAO". Khi ca sĩ bắt đầu "vô" thì đàn ngưng lại và bắt đầu lúc xuống HÒ, cùng 1 lúc ăn khớp với nhau thì thính giả bắt hứng, sẽ vỗ tay khen thưởng. Do đó ký âm câu Vọng Cổ 1 từ nhịp 16 trở đi. Phần "RAO" được viết riêng sau đây (lúc học thường được dạy sau cùng, sau khi đã hoàn tất các câu Vọng Cổ). Vì câu 1, như thí dụ nói trên, và câu 4 đặc biệt chỉ có từ nhịp 16, cho nên phần đầu của 2 câu này (từ nhịp 1 cho tới 15) có thể RAO. RAO là đàn "ad. lib" trong lúc đó ca sĩ "nói lối" cho tới nhịp 16 thì "vô" cùng một lúc vào HÒ. Phần RAO có thể đàn 1 đoạn ngắn hay dài tùy theo cảm hứng. Sau đây chỉ là một đoạn rao căn bản. Các bạn có thể tự sáng tạo riêng cho mình một thể cách riêng. Chúng tôi sẽ thêm những thể cách khó khăn hơn về sau khi có dịp. Người nhạc sĩ (danh từ khi xưa gọi là "thầy đờn") càng nhiều kinh nghiệm càng RAO rất hay. Vì là ad. lib nên sự chế biến thật muôn hình vạn trạng. mp3 solo guitar RAO & VC1 nam: http://www.vphausa.org/vphavn/vanhoc/vongco/mp3%20solo%20guitar%20Rao%20&%20VC1%20nam.mp3 - mp3 solo guitar RAO & VC4 nam:: http://www.vphausa.org/vphavn/vanhoc/vongco/mp3%20solo%20guitar%20Rao%20&%20VC4%20nam.mp3 11/ NHỒI: Sau khi ca sĩ vô chử HÒ (nhịp 16) cùng với nhạc sĩ, khi khán giả vỗ tay và sân khấu phực đèn màu, thì nhạc sĩ sẽ NHỒI. Về phương diện kỷ thuật, nhồi có vài đặc điểm sau đây mà chúng ta cần phải biết: 11a) Có nhiều chọn lựa cách nhồi tùy theo sở thích như các thí dụ dưới đây: 11b) Nhồi là tận cùng của 1 câu và cũng là trường canh bắt đầu của câu kế tiếp (trường canh chung) 11c) Tùy theo cách nhồi nhanh hay chậm mà sẽ quyết định tempo nhanh hay chậm để ca sĩ theo đó mà ca. 11d) Cũng có khi đi thẳng từ câu này qua câu khác mà không cần nhồi (sẽ đề cập về sau này) 12/ SONG LANG: Ðây là 1 nhạc cụ gõ gồm 2 bộ phận chính bằng gỗ: một cái mõ có công dụng gần như cái mõ tụng kinh nhưng dẹp hơn, ở giữa có khoét hình lòng máng, để nằm dưới đất, bộ phận để gõ là cục gỗ tròn như viên bi sẽ thay thế cái đầu dùi để gõ vào mõ này. Hai bộ phận được nối liền với nhau bằng 1 cái lưỡi gà (thanh lò xo bằng sắt) hình chử U nằm ngang, mỗi đầu chữ U được gắn vào 1 bộ phận kể trên. Khi muốn "đánh" hay "nhịp" song lang (SL), nhạc công đạp bàn chân lên trên lưỡi gà để đánh xuống và ta nghe như một tiếng mõ: "cốc". (hình 1)-------------------------------------------------------
6-Các bài đọc thêm về lịch sử 6 câu vọng cổ (T.N. Ðàm Giang) A- Cội nguồn Cải Lương Vọng cổ bắt nguồn từ năm 1910 khi nghệ sĩ Nguyễn Tống Triều và một nhóm nghệ sĩ đứng lên lập một ban hát nhỏ tại Mỹ Tho gồm Tư Triều (NTT) đờn kìm, Chín Quán đờn huyền, Mười Lý thổi tiêu, Bảy Vô đờn cò, cô Hai Nhiều đờn tranh, và cô Ba Đắc ca. Đến năm 1912 thì tiếng tăm lan tới Saigon, và bắt đầu thịnh hành. Trước đó VN chỉ có hát chèo hay hát tuồng ở Bắc phần và hát bội ở Nam phần. Khi cải lương ra đời, cải lương có nghĩa là " Sửa đổi cho tốt hơn" , (nam 1917) thì chuyện hát mỗi ngày được thay đổi và tân tiến hơn. Trình diễn cải lương phát triển rất nhanh và lên cao từ 1931, và dần tiến ra Bắc. Đề tài ban đầu thường dựa vào những tác phẩm hay lịch sử như Kim Vân Kiều, Lục Vân Tiên, Trưng Trắc Trưng nhị, hoặc phỏng theo các tuồng hát bội như Phụng Nghi Đình, xử án Bàng Quý Phi v.v... Nhóm của ông Năm Châu được coi là Tổ cải lương hiện đại (1930)... Nói sơ qua về âm nhạc, trong cải lương thường dùng đờn dây tơ và dây kim, không dùng kèn trống như hát bội. Có sáu nhạc khí chính là: đờn Kìm, đờn Tranh, đờn Cò, đờn Sến, Guitare, Violon, và hai cây, cây ống Sáo và cây Cuỗn (giống như cây kèn). B- Lịch sử hai chữ VỌNG CỔ Bài " Dạ cổ hoài lang" về sau được đổi là " Vọng cổ hoài lang" do nghệ sĩ Cao Văn Lầu sáng tạo đã chính thức biến chữ cải lương thành vọng cổ. " Dạ Cổ Hoài Lang" ra đời được hơn nửa thế kỷ. Nó là nền móng cho nhiều thể khác nhau của vọng cổ. Bản Vọng-Cổ lúc đầu có tên là Dạ Cổ Hoài Lang do nghệ sĩ Cao văn Lầu sáng tạo ra hồi năm 1920 (ba năm sau khi cải lương ra đời). Ông Cao Văn Lầu lấy vợ mười năm không có con, cha mẹ bắt phải lấy vợ khác. Trong lúc buồn rầu ông tạo ra bản nhạc 20 câu (dòng) gọi là " Dạ cổ hoài lang" (đêm khua nghe tiếng trống nhớ chồng). Sau đó ít lâu vợ ông thụ thai. Bản nhạc sau được đổi thành " Vọng cổ hoài lang" có nghĩa rộng hơn là trông mối tình xưa mà nhớ đến chồng. Sau đây là nguyên thủy bài " Dạ cổ hoài lang" : Ký âm theo cổ nhạc bản " Dạ Cổ Hoài Lang" (đờn dây Bắc) 1. Hò lìu xang xê cống 2. Líu cống líu cống xê xang 3. Xừ xang xê hò líu cống xê xang hò 4. Liu xế xang xự xề xang lìu hò 5. Xừ liu xáng ũ liu cống xề 6. Liu xáng xàng xề liu xề xáng ú liu 7. Hò lìu xang xang xế cống 8. XÊ xê líu xừ, líu lĩu xừ xang 9. Xừ xang xế, líu xê xang xư’ 10. XÊ líu xừ, líu lĩu xừ xang 11. Xừ, xê líu xừ, líu cống xê, líu hò 12. Liu xề xang xự cống xê xang lìu hò 13. Xừ xang xừ cống xế 14. XÊ líu xừ, líu lĩu xừ xang 15. Xừ xang xề hò líu cống xế xang hò 16. Lưu xáng xàng, xề liu xề xáng ú liu 17. Hò xự cống xê xang hò 18. XÊ líu xừ, líu lĩu xừ xang 19. Xừ xang xế, hò líu cống xê xang hò 20. Liu xáng xàng xề liu xề xáng ú liu Lời bản Vọng Cổ đầu tiên của Việt Nam trong điệu Dạ Cổ Hoài Lang ca theo nhịp đôi: 1. Từ là từ phu tướng 2. Bửu kiếm sắc phong lên đàng 3. Vào ra luống trông tin chàng 4. Đêm năm canh mơ màng 5. Em luống trông tin nhàn (*) 6. Ôi, gan vàng quặn đau 7. Đường dầu xa ong bướm 8. Xin đó đừng phụ nghĩa tào khang 9. Còn đêm luống trông tin bạn 10. Ngày mòn mỏi như đá vọng phu 11. Vọng phu vọng, luống trông tin chàng 12. Lòng xin chớ phụ phàng 13. Chàng hỡi, chàng có hay 14. Đêm thiếp nằm luống những sầu tây 15. Biết bao thuở đó đây xum vầy 16. Duyên sắt cầm đừng lạt phai 17. Thiếp cũng nguyện cho chàng. 18. Nguyện cho chàng hai chữ bình an 19. Mau trở lại gia đàng 20. Cho én nhạn hiệp đôi (*) có bản chép là " Em luống trông tin chàng" Theo thời gian , bản Vọng Cổ " Từ là từ phu tướng" ca giọng Bắc, nhịp đôi. Bản nhạc thông dụng đến năm 1926 thì chuyển thành nhiều nhịp; nhịp đôi ca giọng Bắc giống điệu Hành Vân, sau tăng lên nhịp bốn, soạn giả viết nhiều lời hơn, ca sĩ kéo dài giọng ngân, và từ giọng Bắc biến thành giọng Nam pha lẫn hơi Oán. Đầu thập niên 1940, Vọng cổ tăng lên nhịp tám. Từ nhịp tám , năm năm sau tăng lên nhịp 16. Thời này, soạn giả lồng vào bản Vọng Cổ những điệu hò, ngâm thơ Vân Tiên v.v... Mãi đến năm 1959 bản Vọng cổ mới tăng lên nhịp 32. Bản vọng cổ 32 nhịp do soạn giả Kiên Giang viết 6 câu (Hà Huy Hà tác giả bài thơ Hoa tím thôi cài trên Áo trắng) với nhan đề : " Đội Gạo Đường Xa" , Hữu Phước đơn ca trên hãng đĩa Lam Sơn. Năm 1960 Vọng cổ tăng lên 64 nhịp, tuy nhiên khi đờn nhạc sĩ bấm phím thành 128 nhịp. Thời này, soạn giả " gối đầu bản Vọng cổ " bằng Nói Lối, Ngâm Tứ Tuyệt, thơ Lục Bát, Tân Nhạc, Ngâm Tao Đàn, Ngâm Sa Mạc, Sương Chiều, Khóc Hoàng Thiên, Đảo Ngũ Cung v.v...Bản Vọng Cổ 64 nhịp của soạn giả Viễn Châu viết lần đầu tiên tựa đề " Ba Râu Đi Chợ Lớn" có tính cách trào phúng do nghệ sĩ Văn Hường thu trên hãng đĩa Hồng Hoa. TNDG (Tài liệu về nhạc lý vọng cổ viết theo cuốn " Hậu Trường Sân Khấu Cải Lương" của Trần Trung Quân nhà sách Nam Á, Paris 1993) C- Những gánh hát Cải Lương. Từ gánh hát nhỏ đầu tiên của Tư Triều (1910), sử liệu sau đó ghi chép theo thứ tự là gánh Thấy Năm Tú, Đồng Bào Nam, Tái Đồng Ban, Văn Hí ban, Sĩ Đồng Ban, Kỳ Lân Ban, Tân Phước Ban, Bác Sĩ Minh. Sau đó là đoàn hát đợt hai: Tân Thinh, Tập Ích,Trần Đắc, Tân Hí, Vì Hí, Nhã Tính, Phước Cương, Huỳnh Kỳ, Nhạn Trắng, Mộng Vân, Sao Mai, Hề Lập, Nam Phỉ, Nam Phương, Phụng Hảo, Việt Kịch Năm Châu, Kim Thoa, Hậu Tấn. Đợt ba cho đến năm 1975: Đoàn Nguyệt Kiều của bầu Quỳ; đoàn Hoa Sen ông Bảy Cao; đoàn Thủ Đô ông Ba Bản; đoàn Dạ Lý Hương ông bầu Xuân; Hương Mùa Thu soạn giả Thu An, Ngọc Hương; trăng Mùa Thu ông Tư Hiếu; đoàn Thái Dương bà Tiêu Thị Mai (vợ ông Tôn Ngọc Chắc, chủ rạp Quốc Thanh); đoàn Thanh Minh Thanh Nga bà bầu Thơ; đoàn Út Bạch Lan-Thành Được, đoàn Kim Chưởng cô Bảy Kim Chưởng; công ty Kim Chung (5) của ông Trần Viết Long; đoàn Thống Nhất bầu Út Trà Ôn; đoàn Thế Hệ Dũng Thanh Lâm của DTL; đoàn Hùng Cường-Bạch Tuyết; đoàn Việt Hùng-Minh Chí. TNDG D-Những Soạn Giả bộ môn Cải Lương/Vọng Cổ Soạn giả Vọng cổ, những người có nhiều công lao nhất cho bộ môn Vọng cổ lại là những người được biết đến ít nhất, họ mang tim óc nhân lực tạo dựng những tuồng Vọng Cổ, những bài ca Vọng Cổ sâu sắc, thấm thía, mang đến khán thính giả những giây phút giải trí đáng ghi nhớ cho một vở tuồng hay. Một số soạn giả soạn đặc biệt một vai trò, một vở tuồng cho một nghệ sĩ sân khấu, và cũng nhờ những vai trò đặc biệt này mà một nghệ sĩ được có tên tuổi gắn liền và nổi tiếng từ vai tuồng đo. Một vài thí dụ điển hình như: Đôi Soạn Giả Hà Triều-Hoa Phượng đã tạo tuồng " Khi Hoa Anh Đào Nở" với vai Điền Sơn viết riêng cho Thành Được. Cũng nhờ vai trò hợp sở năng này và tài bẩm sinh nên nghệ sĩ Thành Được đã nổi tiếng hơn nhiều sau đó. Soạn giả Thu An đã soạn " Hai Chiều Ly Biệt" làm Trường Xuân sáng chói trong vai Thành Cát Tư Hãn. Soạn giả Viễn Châu đã mang một Thanh Nga lên vương miện " tài sắc vẹn toàn" qua vai Sơn Nữ Phà Ca trong tuồng " Người Vợ Không Bao giờ Cưới" . Hữu Phước có tiếng trong vai để đời Cậu Tư Kiên từ tuồng " Con gái chị Hằng" , Út Trà Ôn vai ông Cò Quận chín 9, vở " Tuyệt Tình Ca" cũng soạn bởi hai soạn giả Hà Triều-Hoa Phượng. Một số Soạn giả cận đại có tiếng trong danh sách như sau: Hà Triều, Hoa Phượng, Viễn Châu, Mộc Linh, Ngọc Điệp, Quy Sắc, Thiếu Linh, Hoàng Khâm, Thể Hà Vân, Kiên Giang Hà Huy Hà, Loan Thảo, Yên Ba, Hoàng Thị Nguyệt, Yến Linh, Năm Châu, Lê Khanh, Duy Lân, Trọng Nguyên, Thái Thụy Phong, Kinh Luân, Nguyễn Huỳnh, Phong Anh, Trần Hà, Yên Lang. Nói riêng về Soạn giả Viễn Châu, một số bài của ông như Xuân Đất Khách, Gánh Nước Đêm Trăng, Ông Lão chèo đò, Tình Anh Bán Chiếu, Tâm Sự Mộng Cầm, Cô Hàng Cà Phê, Lá Trầu Xanh v.v... rất được ưa chuộng. Đặc biệt bài Sầu Vương Ý Nhạc tân cổ giao duyên, SG Viễn Châu làm để tặng ông bầu Hoàng Văn Quýnh, biệt danh bầu Quýnh chủ gánh đoàn Sao Ngàn Nơi. Cuộc đời bất hạnh trong giai đoạn cuối của bầu Quýnh đã biến ông thành một ông lão mù lòa đờn dạo ở cầu Bến Lức để mưu sinh. Một số tuồng Vọng Cổ hay trên sân khấu Việt Nam trong vài chục năm trước 1975: Tấm Lòng Của Biển, Tuyệt Tình Ca, Khi Hoa Anh Đào Nở, Người Vợ Không Bao giờ Cưới, Quân Vương và Loạn Tướng, Người Đẹp Bạch Hoa Thôn, Tiếng Trống Mê Linh, Hai Chiều Ly Biệt, Thuyền Ra Cửa Biển, Lỡ Bước Sang Ngang, Trần Minh Khố Chuối, Chuyện Tình An Lộc Sơn, Con Gái chị Hằng, Tiếng Khóc Giữa Rừng Khua, Chiều Về Trên Sông Lạnh, Tiếng Hạc Trong Trăng, Sân Khấu Về Khua, Chiều Mưa Biên Giới và còn nhiều nữa. Ghi chú. Tài liệu trích dẫn từ cuốn " Hậu Trường Sân Khấu Cải Lương" của ông Trần Trung Quân (nhà sách và xuất bản Nam Á/1993). TNDG E- Nghệ Sĩ Cải Lương * Nói đến cải lương không thể nào không nhắc đến nghệ sĩ lão thành trong ngành nghệ thuật này, đó là nghệ sĩ Út Trà Ôn, ông Út Trà Ôn qua đời hồi tháng tám năm 2001, thọ 83 tuổi Út Trà Ôn thật là Nguyễn Thành Út, sinh năm 1917 tại làng Đông Hậu, quận Trà Ôn, tỉnh Cần Thơ, ông là con trai út thứ mười. Từ đó tên Út Trà Ôn ra đời. Những bài ca vọng cổ nổi tiếng gắn liền với tên Út Trà Ôn gồm những bài như Sầu Vương Biên Ải, Tình Anh Bán Chiếu, Gánh Nước Đêm Trăng, Thức Trót Đêm Đông, Sầu Bạn Chung Tình và Tôn Tẫn Giả Điên. * Tại hải ngoại, Nghệ Sĩ Việt Hùng cũng đã từ trần . Tôi xin nói thêm một chút về NS Việt Hùng, gánh hát Việt Hùng-Minh Chí thời thập niên 60. Xin nhắc lại một chút về vài nhân vật trong lịch sử Vọng Cổ/Cải Lương, VC/CL xuất phát khoảng 1910 tiên phong bởi dàn nhạc của Tư Triều (Nguyễn Tống Triều) ở Mỹ Tho. Ở Mỹ Tho, hồi đó cỡ năm 1913-1914 cũng có ông Bảy Triều (Trần văn Chiều) tài nhạc giỏi hơn Tư Triều. Năm 1918, Tây mừng thắng trận nên toàn quyền Albert Sarraut đã cho phép dân Việt được hát hò dễ dàng hơn và từ đó dần cải lương biến dần thành vọng cổ nhờ một số nghệ sĩ lập gánh hát trau giồi nghề đờn ca và đưa tài tử lên sân khấu. Một số gánh hát được thành lập và đi lưu diễn rất nhiều vùng, nhiều tỉnh khác nhau. NS Việt Hùng cặp bầu với NS Minh Chí thành lập gánh hát Việt Hùng-Minh Chí một thời gian nhưng không thành công nên sau đó đi hát trở lại. Thuở còn trẻ, VH thương hát bài ca " Bà Ba bán hàng có mấy người con" , và tên của VH đi đôi với NN một thời gian, VH nổi tiếng với vai cậu ấm Thân trong tuồng Đoạn Tuyệt. Cải lương/Vọng cổ là một ngành văn hóa miền Nam khó có thể mai một được và dù có toàn cầu hóa nó cũng không thể nào bị biến mất được. NS VH đã qua đời trên đất nước tự do Mỹ quốc đã cho chúng ta một cơ hội nhắc đến ngành nghệ thuật Vọng Cổ tại hải ngoại mà nhiều người tưởng rằng nó đã bị loại bỏ dần dần. Nếu có thì giờ tìm trên mạng lưới điện tử chứng ta sẽ ngạc nhiên khi biết được nó hiện hữu khắp nơi và mỗi ngày một nhiều hơn. * Một nghệ sĩ Cải Lương khác không thể không nhắc đến ở đây là Nghệ Sĩ Thành Được. Tôi nghe tiếng người nghệ sĩ này đã mấy chục năm, nhưng mới thật sự quen biết TĐ cỡ hai năm nay sau khi TĐ đến lập nghiệp tại vùng Bắc California. Thành Được là thần tượng của hàng triệu người trong cùng thời với anh, và dù thời gian đã nghiệt ngã lấy mất những dáng dấp trẻ trung, TĐ vẫn còn phong cách, dáng dấp của một người nghệ sĩ một thời " đẹp trai, hào hoa, giọng hát truyền cảm" . Thành Được rất được bạn bè quý mến vì tính tình phóng khoáng hết lòng với bạn bè. Một trong nhiều những đam mê của TĐ, phải kể đến mê xe hơi. Qua lời của TĐ và những bạn bè của anh, TĐ đã làm chủ hơn 134 đời xe du lịch, có khi một tháng anh đổi hai chiếc xe. Bộ sưu tập xe hơi của anh gồm đủ loại như: Traction, Renault, Peugeot, Ford, Cadillac, Continental, Pontiac, Mustang, Plymouth, Chevrolet, Chrysler, Mercedes, Volkswagen, Audi, Porsche, Fiat, Toyota, Madza, Mitshubishi, Honda... Một giai thoại hồi đó về TĐ trong thời gian còn hát cho gánh Thanh Minh Thanh Nga của bà bầu Thơ. Hồi đó (thời 1964), TĐ mê đá banh quá nên quên dượt tuồng, làm cho bà bầu Thơ giận giữ, và trong một buổi trình diễn trước khán giả, bà bầu Thơ đã phải ra lệnh cho nhân viên ánh sáng tắt đèn và làm lại (để có người đứng trong cánh gà nhắc tuồng cho TĐ), và từ đó câu nói " tắt đèn làm lại" sau này được dùng rộng rãi trong quần chúng ám chỉ việc làm thiếu quang minh chánh đại của chính quyền thời 1965. Còn rất nhiều mẩu chuyện kỳ thú về các nghệ sĩ, không thể nói hết trong một bài viết được. * Nghệ Sĩ Bích Thuận + Sinh quán: Làng Ngọc Thụy, huyện Gia Lâm, tỉnh Bắc Ninh. + Cựu giáo sư viện Quốc Gia Âm Nhạc và Kịch Nghệ Sài Gòn (65- 75) + Chủ nhân, giám đốc đoàn Cải Lương Ca Kịch Bích Thuận từ 1955 - 1975. + Về điện ảnh đã đóng 10 phim dài + 1953 được khán thính giả và báo chí bầu là Nghệ Sĩ đẹp nhất và nhiều cảm tình nhất. + Ðệ Nhất Ðẳng Bội Tinh Tâm Lý Chiến 1969 + Ðệ Nhất Ðẳng Văn Hóa Giáo Dục Bội Tinh 1971 + Ðược vinh danh trong " Dictionary of International Biography" Cambridge, Anh Quốc 1993 + Ðược vinh danh trong " 5000 Personalities of the World" for Outstanding Contribution to the Theatrical Field, ABI, Raleigh, North Carolina 1998 + Ðược nêu danh trong " Vẻ Vang Dân Việt" , Trọng Minh tuyển tập 3, Westminster, CA, USA 1996 + Ðược nêu danh trong " Danh Nhân Giáo Phận Bắc Ninh" , L.M. Trần Phúc Long, Costa Mesa, CA USA 1998 + Ðược vinh danh trong Công Giáo Việt Nam do Truyền Thống Văn Hóa dân tộc của Linh Mục Vũ Ðình Trác ở Orange County, 1996 + Ðịnh cư tại Pháp từ 1983, vẫn hăng say tiếp tục phung sự Văn Hóa Nghệ Thuật Việt Nam TNDG Ghi chú: phần lịch sử VC viết theo tài liệu " Hồi ký 50 năm mê hát " của Vương Hồng Sển (nhà XB Phạm Quang Khai/1968)------------------------------------------------------------
20 Bản Tổ của Cổ Nhạc Tài Tử VN Gồm có: - Ba bài Nam gồm: Nam Xuân, Nam Ai + Nam Ai Lớp Mái , Đảo Ngũ Cung + Song Cước . - Sáu bài Bắc gồm: Lưu Thủy, Xuân Tình, Phú Lục , Bình Bán, Tây Thi, Cổ Bản. - Bảy bài Lễ gồm: Xàng Xê, Ngũ Đối Thượng, Ngũ Ðối Hạ, Long Ðăng, Long Ngâm, Vạn Giá, Tiểu Khúc. - Bốn bài Oán gồm: Tứ Ðại Oán, Giang Nam, Phụng Cầu Hoàng, Phụng Hoàng Cầu. - 4 bài Oán phụ gồm: Văn Thiên Tường, Bình Sa Lạc Nhạn, Thanh Dạ Đề Quyên, Xuân Nữ 20 bản tổ chia ra 4 loại: 4 mùa (Xuân, Hạ, Thu, Ðông) và 4 hướng (Ðông, Tây, Nam, Bắc), kể ra: 1. Sáu bài Bắc: xếp vào mùa Xuân, giọng nhạc vui tươi. Nhạc sĩ đờn 6 bài nầy thì day mặt về hướng Bắc. Sáu bài Bắc gồm: Lưu Thủy Trường, Xuân Tình, Phú Lục, Bình Bán Chấn, Tây Thi, Cổ Bản. Các bài này có điệu vui, ngắn, gọn. Lưu Thủy Trường : điệu nhạc nhàn hạ, khoan thai, phù hợp với cảnh trí thanh nhàn, non xanh nước biếc, cỏ hoa chim chóc. Lưu Thủy Trường là do Lưu Thủy Đoản phát triển, kéo dài rạ Một câu của "đoản" bằng hai câu của "trường". Bài này có 4 lớp, 32 câu (8, 6, 12, 6). Phú Lục : sôi nổi, rộn rả, khẩn trương, khác với bài Lưu Thủy Trường có tính thiên nhiên. Bài này có xuất xứ từ bài Phú Lục ở Huế. Khi mới vào Nam Bộ được cải lương hóa thành bài Phú Lục Vắn (17 câu, nhịp 1), sau phát triển thành bài Phúc Lục của nhạc tài tử (34 câu nhịp 4). Bài này rất nghiêm chỉnh cân đối, câu đối câu, nhịp đối nhịp, có 4 lớp (8, 8, 8, 10). Xuân Tình : vui tươi, lúc bình thường khi rộn rã, âm điệu vang, trong sáng, nồng nhiệt. Bình Bán Chấn: phát triển từ bài Bình Bán, đến Bình Bán Vắn, rồi đến bài Bình Bán Chấn (dài). Gốc là bài Bình Bán vui vẻ sảng khoái, nhưng khi phát triển thành Bình Bán Chấn thì trở thành đĩnh đạc, nghiêm trang. Bài này phức tạp, khúc mắc, ít được dùng trên sân khấụ Tây Thi : êm dịu, trong sáng, vui tươi, có tính tự sự, không gay gắt như Phú Lục. Bản này là bản dễ nhớ nhứt trong sáu bài Bắc. Bài này có 26 câu, 3 lớp (9, 13, 4). Cổ Bản : câu ngắn gọn, dồn dập, nhưng không nhấn mạnh như bài Phú Lục. 2. Bảy bài nhạc Lễ:xếp vào mùa Hạ, nên thường gọi là 7 bài Hạ, giọng nhạc bực tức, hùng hồn. Nhạc sĩ đờn 7 bài nầy day mặt về hướng Ðông. Bảy bài nhạc Lễ gồm: Xàng Xê, Ngũ Ðối Thượng, Ngũ Ðối Hạ, Long Ðăng, Long Ngâm, Vạn Giá, Tiểu Khúc. Ý nghĩa như sau: Xàng Xê: Thời kỳ Hỗn độn sơ khai, các khí lộn lạo. hùng tráng uy nghi nhưng dịu dàng, êm áị Ngũ Ðối Thượng: Ngũ Khí nhẹ nổi lên làm Trời. Ngũ Ðối Hạ: Ngũ Khí nặng hạ xuống làm đất. Ðó là Ngũ Hành: Kim, Thủy, Mộc, Hỏa, Thổ. còn gọi tắt là bài Hạ, có tính uy nghi, nghiêm trang, man mác, thanh thản. Long Ðăng: Rồng lên, tượng trưng Dương khí. giống bài Hạ, nhưng tiết tấu khỏe, ít nghiêm trang. Long Ngâm: Rồng xuống, tượng trưng Âm khí. : giống bài Hạ, ít thấy dùng trên sân khấu cải lương. Vạn Giá: Vạn vật sinh thành đều có giá trị, Tiểu khúc: Nhỏ ngắn đều có định luật. ba bài Ngũ Đối Thượng, Vạn Giá, Tiểu Khúc có nhiều âm hưởng nhạc lễ. Các bài này là bảy bài lớn dùng trong nhạc lễ, mỗi khi cúng lễ, cúng tế, tính chất nghiêm trang. Riêng bài Ngũ Đối Hạ sân khấu hát bội thường dùng, trên sân khấu cải lương thì bài Xàng Xê được dùng nhiều hơn. 3. Ba bài Nam: xếp vào mùa Thu, giọng nhạc trầm buồn ai oán. Nhạc sĩ đờn 3 bài nầy thì day mặt về hướng Nam. Ba bài Nam gồm: Nam Xuân, Nam Ai, Ðảo Ngũ Cung. Nam Xuân: gặp mời, mừng. (Thượng nguơn) Nam Ai: trông mong, ngưỡng mộ. (Trung nguơn) Ðảo Ngũ Cung: bày tỏ, tái ngộ. (Hạ nguơn) Ba bài Nam nầy có 4 giọng đờn khác nhau tùy theo 4 mùa (Tứ quí: Xuân, Hạ, Thu, Ðông) kể ra: Nam Xuân : điệu nhạc thanh thản lâng lâng, sảng khoái, nghiêm trang, nhẹ nhàng, có người cho là "tiên phong đạo cốt". Bài này được dùng để mở đầu các chương trình ca nhạc cải lương ở Sài Gòn. Nam Ai : buồn ảo não, não nùng, bi thảm. Bài này có 8 lớp, cấu trúc cũng như Nam Xuân (cũng nhắc đi nhắc lại nhiều lớp). Lớp 7 và 8 (hai lớp Mái) thường hay dùng nhất. Nam Đảo (hay Đảo Ngũ Cung) : tôn nghiêm, hùng tráng, gay gắt. Hai câu cuối được chuyển sang hơi Hò Ba âm điệu buồn, để chấm dứt, gọi là "song cước". Giọng Xuân (mùa Xuân) biểu thị mát mẻ, tỏ rạng, vui tươi, Giọng Ai (mùa Hạ) biểu thị nóng nực, tâm hồn buồn thảm. Giọng Ðảo (mùa Thu) biểu thị mưa dầm, xây vần, đảo lộn. Giọng Song cước (mùa Ðông) biểu thị thâm trầm, mùi mẫn. 4. Bốn bài Oán: xếp vào mùa Ðông, giọng nhạc hiền hòa, non nước thanh bình. Nhạc sĩ đờn 4 bài nầy thì day mặt về hướng Tây. Bốn bài Oán gồm: Tứ Ðại Oán, Giang Nam, Phụng Cầu, Phụng Hoàng. Tứ Đại Oán : điệu nhạc thất vọng, bi thiết, oán hờn giống bài Văn Thiên Tường, nhưng hơi hướng có phần cổ và chơn chất hơn. Hai lớp Xang vắn thường hay được dùng. Phụng Hoàng : như Tứ Đại Oán, nhưng hơi dựng hơn. Giang Nam : trầm hơn Tứ Đại Oán, chậm rãị Phụng Cầu : như Phụng Hoàng. 4 bài Oán phụ: Văn Thiên Tường : trần thuật, thổ lộ tâm tình, buồn ảo nãọ Có nhiều mức độ, khi buồn vừa vừa thì dùng lớp 1, khi buồn nhiều thì dùng lớp 2 (lớp Oán). Lớp Xế Xảng thật ngắn thường dùng để gối đầu vào Vọng Cổ. Bình Sa Lạc Nhạn : hơi ngang và dựng. Thanh Dạ Đề Quyên : cao hơn Bình Sa Lạc Nhạn. Xuân Nữ: ngắn, có tính bi thiết, thường dùng trong cảnh bi ai, đau thưong đột xuất. Mỗi bài Oán có sắc thái riêng biệt, nhưng khác biệt rõ nhứt là giữa hai bài Tứ Đại Oán và Văn Thiên Tường. Các bài Oán khác đều có những nét giống với bài Tứ Đại Oán hoặc Văn Thiên Tường. Hai bài này là tiêu biểu cho loại Oán và được dùng nhiều trong cải lương. ............................................... Phân Loại Bài Bản Cải Lương Tài Tử Theo các sách hướng dẫn đờn hát cải lương nói trên thì nhạc cổ và cải lương được phân thành mười mục: - Nhứt Lý : các điệu Lý - Nhì Ngâm : ngâm Kiều, ngâm thơ, ngâm sa mạc... - Tam Nam : ba bài Nam lớn - Tứ Oán : các bài Oán - Ngũ Điểm : sáu bài Bắc lớn - Lục Xuất : sáu bài ngắn - Thất Chinh : bảy bài nhạc lớn lễ, cung đình - Bát Ngự : tám bài Ngự - Cửu Nhĩ : 2 bài do nhóm tài tử miền Đông biên soạn - Thập Thủ : thập thủ liên hoàn, 10 bài ngắn Bài Vọng Cổ, hậu thân của bài Dạ Cổ Hoài Lang của ông Sáu Lầu ở Bạc Liêu sáng tác trong những năm 1920, không thấy trong bảng phân loại nói trên. Không biết là bởi vì bài Vọng Cổ quá đặc biệt để phân loại hay do sự phân loại này được làm trước khi bản Vọng Cổ được phổ biến rộng rãị Cũng cần nên nhắc qua là trước khi bài Vọng Cổ chiếm được vị trí số một trong âm nhạc cải lương thì bài Hành Vân được dùng rất rộng rải trên sân khấu cải lương, như bài Vọng Cổ ngày nay vậỵ Dưới đây mỗi mục sẽ được điểm qua sơ lược. 1. Nhứt Lý Các điệu Lý, xuất xứ từ dân ca, được cải lương hóa, thường dùng để hát đệm trong bài Vọng Cổ hoặc trong các tuồng cải lương. Những bài hay được dùng nhiều nhất là : - Lý Con Sáo - Lý Ngựa Ô (Nam và Bắc) - Lý Thập Tình - Lý Giao Duyên - Lý Vọng Phu - Lý Chiều Chiều - Lý Cái Mơn - Lý Huế Trong các điệu Lý, như Lý Ngựa Ô, có ngựa ô Nam và ngựa ô Bắc. Lý Con Sáo và Lý Thập Tình có hơi Xuân và hơi Aị Đờn hơi Bắc và hơi Xuân thì vui, đờn hơi Nam và hơi Ai thì buồn. Các điệu Lý khác phần nhiều đờn hơi Nam. 2. Nhì Ngâm Gồm có ngâm thơ, ngâm sa mạc, ngâm Kiều , và nhiều điệu ngâm khác. Có người ngâm theo điệu Bắc, có người ngâm theo điệu Huế nhưng đa số ngâm theo điệu Sài Gòn (tùy theo sở trường và khả năng của mỗi người). 3. Tam Nam Gồm ba bài Nam: - Nam Xuân : điệu nhạc thanh thản lâng lâng, sảng khoái, nghiêm trang, nhẹ nhàng, có người cho là "tiên phong đạo cốt". Bài này được dùng để mở đầu các chương trình ca nhạc cải lương ở Sài Gòn. - Nam Ai : buồn ảo não, não nùng, bi thảm. Bài này có 8 lớp, cấu trúc cũng như Nam Xuân (cũng nhắc đi nhắc lại nhiều lớp). Lớp 7 và 8 (hai lớp Mái) thường hay dùng nhất. - Nam Đảo (hay Đảo Ngũ Cung) : tôn nghiêm, hùng tráng, gay gắt. Hai câu cuối được chuyển sang hơi Hò Ba âm điệu buồn, để chấm dứt, gọi là "song cước". Trong "Nghệ Thuật Sân Khấu Việt Nam" của ông Trần Văn Khải, nhà sách Khai Trí xuất bản năm 1970 tại Sài Gòn, có nhắc tới Nam Bình và Nam Chạỵ - Nam Bình: còn gọi là Trường Tương Tư (một trong Bát Ngự). - Nam Chạy: vừa ca vừa chạy, là hai lớp trống của Nam Ai, nhưng ca nhịp thúc để diễn tả lúc chạy giặc. 4. Tứ Oán Gồm các bài: - Tứ Đại Oán : điệu nhạc thất vọng, bi thiết, oán hờn giống bài Văn Thiên Tường, nhưng hơi hướng có phần cổ và chơn chất hơn. Hai lớp Xang vắn thường hay được dùng. - Văn Thiên Tường : trần thuật, thổ lộ tâm tình, buồn ảo nãọ Có nhiều mức độ, khi buồn vừa vừa thì dùng lớp 1, khi buồn nhiều thì dùng lớp 2 (lớp Oán). Lớp Xế Xảng thật ngắn thường dùng để gối đầu vào Vọng Cổ. - Bình Sa Lạc Nhạn : hơi ngang và dư.ng. - Thanh Dạ Đề Quyên : cao hơn Bình Sa Lạc Nhạn. - Phụng Hoàng : như Tứ Đại Oán, nhưng hơi dựng hơn. - Giang Nam : trầm hơn Tứ Đại Oán, chậm rãị - Phụng Cầu : như Phụng Hoàng. - Xuân Nữ: ngắn, có tính bi thiết, thường dùng trong cảnh bi ai, đau thưong đột xuất. Mỗi bài Oán có sắc thái riêng biệt, nhưng khác biệt rõ nhứt là giữa hai bài Tứ Đại Oán và Văn Thiên Tường. Các bài Oán khác đều có những nét giống với bài Tứ Đại Oán hoặc Văn Thiên Tường. Hai bài này là tiêu biểu cho loại Oán và được dùng nhiều trong cải lương. 5. Ngũ Điểm Gồm sáu bài Bắc lớn, các bài này có điệu vui, ngắn, gọn. - Lưu Thủy Trường : điệu nhạc nhàn hạ, khoan thai, phù hợp với cảnh trí thanh nhàn, non xanh nước biếc, cỏ hoa chim chóc. Lưu Thủy Trường là do Lưu Thủy Đoản phát triển, kéo dài rạ Một câu của "đoản" bằng hai câu của "trường". Bài này có 4 lớp, 32 câu (8, 6, 12, 6). - Phú Lục : sôi nổi, rộn rả, khẩn trương, khác với bài Lưu Thủy Trường có tính thiên nhiên. Bài này có xuất xứ từ bài Phú Lục ở Huế. Khi mới vào Nam Bộ được cải lương hóa thành bài Phú Lục Vắn (17 câu, nhịp 1), sau phát triển thành bài Phúc Lục của nhạc tài tử (34 câu nhịp 4). Bài này rất nghiêm chỉnh cân đối, câu đối câu, nhịp đối nhịp, có 4 lớp (8, 8, 8, 10). - Xuân Tình : vui tươi, lúc bình thường khi rộn rã, âm điệu vang, trong sáng, nồng nhiệt. - Bình Bán Chấn: phát triển từ bài Bình Bán, đến Bình Bán Vắn, rồi đến bài Bình Bán Chấn (dài). Gốc là bài Bình Bán vui vẻ sảng khoái, nhưng khi phát triển thành Bình Bán Chấn thì trở thành đĩnh đạc, nghiêm trang. Bài này phức tạp, khúc mắc, ít được dùng trên sân khấụ - Tây Thi : êm dịu, trong sáng, vui tươi, có tính tự sự, không gay gắt như Phú Lục. Bản này là bản dễ nhớ nhứt trong sáu bài Bắc. Bài này có 26 câu, 3 lớp (9, 13, 4). - Cổ Bản : câu ngắn gọn, dồn dập, nhưng không nhấn mạnh như bài Phú Lục. 6. Lục Xuất. Điệu nhạc các bài này vui, ngắn, gọn. Gồm sáu bài: - Bình Bán Vắn - Tây Thi Vắn - Cổ Bản Vắn - Xuân Phong - Kim Tiền: được dùng như bài Mẫu Tầm Tử trong trường hợp đối đáp, cãi nhaụ - Long Hổ: thường đi cặp với bài Long Hổ Hội, có tiết tấu đối chọị 7. Thất Chinh Gồm bảy bài: - Xàng Xê : hùng tráng uy nghi nhưng dịu dàng, êm áị - Ngũ Đối Hạ: còn gọi tắt là bài Hạ, có tính uy nghi, nghiêm trang, man mác, thanh thản. - Long Đăng: giống bài Hạ, nhưng tiết tấu khỏe, ít nghiêm trang. - Long Ngâm: giống bài Hạ, ít thấy dùng trên sân khấu cải lương. - Ngũ Đối Thượng: ba bài Ngũ Đối Thượng, Vạn Giá, Tiểu Khúc có nhiều âm hưởng nhạc lễ. - Vạn Giá - Tiểu Khúc Các bài này là bảy bài lớn dùng trong nhạc lễ, mỗi khi cúng lễ, cúng tế, tính chất nghiêm trang. Riêng bài Ngũ Đối Hạ sân khấu hát bội thường dùng, trên sân khấu cải lương thì bài Xàng Xê được dùng nhiều hơn. 8. Bát Ngự Gồm tám bài: - Đường Thái Tôn: êm, vui, phấn khởi, đắc chí. - Bát Man Tấn Cống: vui khỏe, để múa hát, chúc tu.ng. - Duyên Kỳ Ngộ: dùng trong cảnh tái ngộ, thăm hỏi, vui tươi nhộn nhịp. Tiết tấu nhanh, rộn rã vui tươị - Kim Tiền Bản: tâm trạng giận dữ, mắng mỏ, hỏi tội, bày binh bố trận, điều binh khiển tướng. - Ngự Giá Đăng Lâu: khệ nệ, rườm rà, đắc chí vui tươi, kể lể dài dòng. - Ái Tử Kê: ngắn, giai điệu chững chạc, cân đối, trìu mến thương tiếc. Lời gốc của điệu này tả một bầy gà con bị chồn bắt. - Chiêu Quân: quạnh quẽ cô đơn, trầm lặng nhưng rất ảo nãọ Bài này thường đi cặp với bài Ái Tử Kệ - Trường Tương Tư: bài này nhẹ nhàng thư thái, thất vọng, nhớ nhung, ít thê lương hơn Nam Aị Giới đờn hát tài tử thường đờn liên hoàn các bài Ái Tử Kê, qua Chiêu Quân, rồi đến Trường Tương Tự 9. Cửu Nhĩ Gồm hai bài: - Hội Nguyên Tiêu - Bát Bản Chấn Hai bài này do nhóm tài tử miền Đông sáng tác, ít thấy dùng trên sân khấu cải lương. 10. Thập Thủ Thập Thủ Liên Hườn còn gọi là Liên Bộ Thập Chương từ Huế đưa vào Nam, được cải lương hóạ Các bài này có điệu nhạc vui, ngắn gọn. Gồm mười bản Tàu, đã được Việt Nam hóa từ lâu, thường được đờn liên hoàn với nhaụ - Phẩm Tuyết - Nguyên Tiêu - Hồ Quảng - Liên Hoàn - Bình Bản (Bình Nguyên) - Tây Mai - Kim Tiền Huế - Xuân Phong - Long Hổ - Tẩu Mã Một điều nên nhắc qua là sự phân loại như trên (khoảng 60 bài được nhắc đến) là ở những năm 1950 hay sớm hơn. Cho đến nay đã có hơn 100 bài được biết / thu thập (và còn nhiều bài sẽ được sáng chế thêm trong tương lai). Cách phân loại như vậy có phần hơi gò bó, còn bỏ sót nhiều bài bản. Có nhiều tài liệu sau này phân loại theo hơi Bắc / Nam / Oán hay cở nhỏ / trung bình / lớn. Ngoại trừ một số bản đặc trưng của mỗi loại, dễ dàng nhận ra, có không ít bài bản khó mà xác định được thuộc loại nào (chẳng hạn ranh giới giữa nhỏ - trung bình, trung bình - lớn đôi khi không rõ ràng, có nhiều bản pha lẫn các hơi ...) Cách Dùng: Tùy theo hoàn cảnh, tình huống, tâm trạng ... mà các bài sau đây thường hay được dùng nhất trong các tuồng cải lương cũng như trong những lúc đàn ca tài tử: 1. Lúc vui rộn rã, ngắn, gọn, thường dùng các bản: Long Hổ Hội, Ngũ Điểm - Bài Tạ, Lưu Thủy Đoản, Bình Bán Vắn, Xang Xừ Líu, Khốc Hoàng Thiên, Khúc Ca Hoa Chúc, Ú Liu Ú Xáng, Lạc Âm Thiều, Mạnh Lệ Quân, Tam Pháp Nhập Môn, Liễu Thuận Nương, Duyên Kỳ Ngộ, Bắc Sơn Trà, Lý Ngựa Ô Bắc, Lý Phước Kiến, Xuân Phong, Long Hổ, Bình Bán. 2. Lúc vui lâng lâng, kể chuyện dài, thong thả nhàn hạ dạo cảnh ngắm hoa, thường dùng các bản : Lưu Thủy Trường, Nam Xuân, Xuân Tình. 3. Lúc buồn cách biệt thấm thía, não nùng bi thảm, thường dùng các bản : Văn Thiên Tường, Nam Ai, Trường Tương Tư, Xuân Nữ. 4. Lúc buồn man mác, kể lể tâm tình oán hận, bi hùng trước cảnh chia phôi, phút giây gặp gỡ, thường dùng các bản : Lý Con Sáo, Chiêu Quân, Lý Ngựa Ô Nam, Lý Thập Tình, Lý Giao Duyên, Lý Vọng Phu, Nam Xuân, Tứ Đại Oán, Phụng Hoàng, Vọng Cổ, Xàng Xê. Các bản Nam Xuân, Vọng Cổ và Xàng Xê có thể dùng trong nhiều tình huống, tâm trạng : vui nhẹ nhàng, lâng lâng, hay buồn man mác đều dùng được Nam Xuân. Cảnh hội ngộ hay chia phôi; cảnh thống thiết hay bi hùng đều dùng được các bản Xàng Xê hay Vọng Cổ. 5. Lúc cãi vã, giận dữ, đối đáp, tranh biện có tính chất gay gắt, dứt khoát, trả treo, thường dùng các bản: Khổng Minh Tọa Lầu, Kim Tiền Bản, Đảo Ngũ Cung. 6. Lúc kể chuyện, thuật chuyện có tính cách hòa hoãn bình thường, các bản sau đây hay được dùng : Lưu Thủy Trường, Phú Lục, Xuân Tình, Bình Bán Chấn, Tây Thi, Bài Ta.. 7. Lúc kể chuyện, thuật chuyện có tính cách gấp rút, vội vàng, thường dùng các bản : Cổ Bản, Mẫu Tầm Tử, Kim Tiền Huế, Ú Liu Ú Xáng, v.v... Trên thực tế chỉ có một số bản được sử dụng rộng rãi mà thôi. Đa số những bài cải lương dùng trong những buổi đàn ca tài tử được trích từ các vở tuồng cải lương. Lý do là lời đặt riêng cho các điệu / bài bản không nhiềụ Có thể nói là sau này không còn thấy lời mới nữạ Các soạn giả chỉ sáng tác lời cho bài vọng cổ (và các bài bản nhỏ, để hát xen kẽ với vọng cổ). _________________ Phân Lọai theo ông Trần Ngọc Thạch 1. Nhứt Lý:Lý Giao Duyên, Lý Ngựa Ô (Nam và Bắc), Lý Con Sáo, Lý Vọng Phu, Lý Phước Kiến... 2. Nhì Ngâm: ngâm các thể thơ Lục Bát, Tứ Tuyệt, Bát Cú ... theo hơi Xuân hoặc Ai . 3. Tam Nam: Nam Xuân, Nam Ai, và Nam Đảo (hay Đảo Ngũ Cung) 4. Tứ Oán: Tứ Đại Oán, Phụng Hoàng, Giang Nam, và Phụng Cầu. 5. Ngũ Điểm: gồm các thể loại khác nhau của sáu bài Bắc A. Thập bát Thủ - Thủ - 6 Bắc - Tẩu Mã - Thủ - 6 Bắc - Đoản - Thủ - 6 Bắc - Trường B. Thập bát Vĩ - Vĩ - 6 Bắc - Tẩu Mã - Vĩ - 6 Bắc - Đoản - Vĩ - 6 Bắc - Trường 6. Lục Xuất. Văn Thiên Tường, Trường Tương Tư, Chinh Phụ, Tứ Đại Vắn, Hội Nguyên Tiêu, và Bát Bản Chấn 7. Thất Chinh: Gồm bảy bài nhạc Lễ: Xàng Xê, Ngũ Đối Thượng, Ngũ Đối Hạ, Long Đăng, Long Ngâm, Vạn Giá, và Tiểu Khúc 8. Bát Ngự: Gồm tám bài: Đường Thái Tôn, Vọng Phu, Chiêu Quân, Ái Tử Kê, Bát Man Tấn Cống, Tương Tư, Duyên Kỳ Ngộ, và Quả Phụ Hàm Oan 9. Cửu Nhĩ: Gồm A. Tứ Bữu: - Minh Hoàng Thưởng Nguyệt - Ngự Giá Đăng Lâu - Phò Mã Giao Duyên - Ái Tử Kê B. Ngũ Châu - Kim Tiền Bản - Ngự Giá - Hồ Lan - Vạn Liên - Song Phi Hồ Điệp 10. Thập Thủ Liên Hoàn: Gồm Phẩm Tuyết, Nguyên Tiêu, Hồ Quảng, Liên Hoàn, Bình Nguyên, Tây Mai, Kim Tiền, Xuân Phong, Long Hổ, Tẩu Mã (Sưu tầm) -----------------------------------------------------