Bạn đang truy cập vào diễn đàn cũ của Đamsan.Net. Diễn đàn này không nhận đăng kí thành viên mới cũng như bài viết mới kể từ ngày 11-02-2012. BQT.
Giới thiệu sơ lượcĐàn Cò Líu giống như Ðàn Cò (Nhị) là nhạc khí dây kéo của Dân tộc Việt (đồng bằng sông Cửu Long). Ðàn Cò Líu có tầm âm cao nhất trong Bộ Dây Kéo.
Ðàn Cò Líu (Cò Líu)
Đàn cò líu
Xếp loại Đàn Cò Líu là nhạc khí dây kéo (cung vĩ) phổ biến ở nhiều nước Châu Á. Ðàn Cò Líu được nhập vào Việt Nam và trở thành đàn Việt Nam.Hình thức cấu tạo 1. Bầu cộng hưởng2. Cần đàn3. Trục đàn4. Ngựa đàn5. Dây đàn6. Khuyết đàn (nơ đàn)7. Cung vĩ (archet)
Đàn Cò Líu còn gọi là Ðàn Cò Chỉ, cấu tạo gồm 7 bộ phận nhưng kích thước nhỏ hơn Ðàn Cò (Nhị), âm thanh cao hơn Ðàn Cò (Nhị) khoảng 1 quãng 8.
- Bầu cộng hưởng: đường kính vòng ngoài bầu cộng hưởng nơi có bịt da khoảng 4,3cm, dài khoảng 13,8cm. Ðầu không bịt da trăn đường kính vòng ngoài khoảng 3,8cm, vòng trong khoảng 3,4cm, chỗ uốn cong của bầu cộng hưởng có chu vi khoảng 12,8cm.
- Dọc đàn (cần đàn): làm bằng gỗ cứng, gụ hay trắc để có sức chịu khi lên dây, cần đàn thân tròn hoặc vuông (13mmx13mm) chiều dài khoảng 72,5cm phần đầu cần đàn thẳng, phía dưới cần đàn xuyên thủng bầu cộng hưởng khoảng 2cm gần về phía mặt da.
- Trục đàn: dùng để lên dây còn gọi là trục dây, cả hai trục đều cắm xuyên qua đầu cần đàn, nằm theo hướng của bầu cộng hưởng. Trục đàn dài khoảng 16cm bằng gỗ hình tròn (một đầu lớn, một đầu nhỏ) trục được gọt thành những múi hình lục lăng để lên dây, có khi được chạm bằng xương hay xà cừ. - Ngựa đàn: làm bằng tre hay gỗ dài khoảng 1,2cm, cao khoảng 0,9cm và dày khoảng 0,6cm, ngựa đàn đặt trên khoảng giữa mặt da (màng rung).- Dây đàn: có 2 dây, trước kia làm bằng sợi tơ xe, ngày nay hay dùng dây nylông nhưng tốt nhất là dây kim khí vì dây kim khí tiếng đàn bảo đảm chuẩn xác tuy nhiên tiếng đàn hơi kém mềm mại. Ðàn Cò Líu lên dây cách nhau một quãng 5 đúng, so dây theo các kiểu: (g1 - d2 hoặc a1 - e2 hoặc d1 - a1) Vị trí nốt trên dọc (cần đàn)
Kỹ thuật diễn tấu Tư thế ngồi và cách gảy đàn: Một đặc điểm trong kỹ thuật diễn tấu của Ðàn Cò Líu là chạy nhanh, nhất là trong khi hòa tấu, đánh thêm nhiều âm phụ (thêm chữ đàn) trong giai điệu chính (lòng bản), thêu dệt làm cho bè cao của dàn nhạc thêm phong phú. Về các mặt diễn tấu, các kỹ thuật tay mặt, tay trái cũng giống như Ðàn Cò (Nhị).Vị trí Ðàn Cò Líu trong các Dàn nhạcĐàn Cò Líu được sử dụng trong Dàn nhạc Lễ, Dàn nhạc Tuồng, Chèo, Dàn Bát âm.
Tư thế ngồi và cách gảy đàn: Một đặc điểm trong kỹ thuật diễn tấu của Ðàn Cò Líu là chạy nhanh, nhất là trong khi hòa tấu, đánh thêm nhiều âm phụ (thêm chữ đàn) trong giai điệu chính (lòng bản), thêu dệt làm cho bè cao của dàn nhạc thêm phong phú. Về các mặt diễn tấu, các kỹ thuật tay mặt, tay trái cũng giống như Ðàn Cò (Nhị).Vị trí Ðàn Cò Líu trong các Dàn nhạcĐàn Cò Líu được sử dụng trong Dàn nhạc Lễ, Dàn nhạc Tuồng, Chèo, Dàn Bát âm.
Thạc sĩ Võ Thanh Tùng